BẢN TIN ĐÂU TƯ TÀI CHÍNH VÀ THUẾ KỲ 15/8/2016

Leave a Comment




Trong số này

 

Nội dung                                                                                                                  Trang

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)                                                                  2

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)                                                 3

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN                                                                               4-5

CÁC LOẠI THUẾ KHÁC                                                                                         6

CÁC VẤN ĐỀ KHÁC                                                                                             7-8

CÁC VĂN BẢN MỚI                                                                                                 9


 -------------------------------------------------------------------------------------------------

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)

Hướng dẫn mới về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Theo Thông tư 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của BTC (có hiệu lực từ ngày 13/8/2016), thời hạn giải quyết việc hoàn thuế GTGT đối với trường hợp hoàn thuế trước kiểm tra sau được thực hiện như sau: (i) Nếu hồ sơ hoàn thuế (HSHT) không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn hoặc chưa đủ thông tin để xác định thì cơ quan thuế (CQT) gửi thông báo cho người nộp thuế (NNT) trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ HSHT. Trường hợp chưa đủ thông tin xác định, NNT có trách nhiệm giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo của CQT; Quá thời hạn này CQT chuyển HSHT sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau. (ii) Nếu đủ điều kiện hoàn thuế thì CQT ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ HSHT. (iii) Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh chi hoàn thuế cho NNT chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách do CQT chuyển đến.

Thông tư
 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010, Quyết định 2404/QĐ-BTC ngày 27/9/2012, Thông tư 150/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 99/2016/TT-BTC có hiệu lực.
Hoàn thuế GTGT đối với hàng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài.
Theo Công văn 11069/BTC-CST ngày 10/8/2016 của BTC, trường hợp Công ty A nhập khẩu hàng hóa sau đó thực hiện tái xuất trả nhà cung cấp các hàng hóa thuộc các tờ khai nhập khẩu số: 18290/NKD01, 19393/NKD01 (tháng 10/2013); 20765/NKD01, 22105/NKD01 (tháng 11/2015); 69/NKD01 (tháng 12/2013) thì Công ty được hoàn trả số thuế GTGT đã nộp tương ứng hàng hóa tái xuất trả lại nhà cung cấp tại các tờ khai nêu trên; nếu Công ty chưa thực hiện kê khai, khấu trừ và hoàn khoản thuế nêu trên tại cơ quan thuế thì Công
ty nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả thuế tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để được hoàn thuế theo quy định.
Xác định cơ sở thường trú để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
Theo Công văn 3426/TCT-HTQT ngày 2/8/2016 của TCT, trường hợp các dịch vụ do Công ty A tại Việt Nam cung cấp cho Công ty B tại Nhật Bản theo quy định tại Hợp đồng giữa 2 Công ty bao gồm: (i) thu thập, khảo sát và cung cấp thông tin liên quan đến chính trị, kinh tế, xã hội và quản trị kinh doanh (gồm: tình hình kinh tế Việt Nam, chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam, tình hình tiêu thụ ô tô Việt Nam, thị trường sắt và thép Việt Nam); và (ii) các dịch vụ hỗ trợ hậu cần cho Công ty B tại Nhật Bản (gồm: đặt lịch hẹn với khách hàng cho nhân viên của Nhật Bản sang Việt Nam công tác, đồng hành và phiên dịch; hỗ trợ nhân sự của Nhật Bản được chỉ định đến công tác tại Việt Nam).
Đồng thời, trên thực tế Công ty B tại Nhật Bản không trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh bán hàng hóa (thép) tại Việt Nam. Theo đó, Công ty B tại Nhật Bản chỉ bán trực tiếp duy nhất cho các Công ty chuyên kinh doanh thương mại mặt hàng này tại Nhật Bản (gọi là “Trading House” hay TH), sau đó các công ty này sẽ bán lại thép cho các công ty/thị tại Việt Nam.
Trường hợp Công ty A tại Việt Nam chỉ cung cấp cho Công ty B tại Nhật Bản các dịch vụ mang tính chất là các hoạt động chuẩn bị hoặc phụ trợ nêu trên thì chưa đủ cơ sở khẳng định Công ty B tại Nhật Bản có cơ sở thường trú (CSTT) tại Việt Nam.
Đối với giai đoạn từ tháng 6/2013 đến tháng 12/2013, căn cứ quy định của căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính : (i) Nhóm dịch vụ thứ (i): được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% do chưa đủ cơ sở khẳng định JFE Nhật Bản có CSTT tại Việt Nam nên đủ điều kiện là dịch vụ xuất khẩu; (ii) Nhóm dịch vụ thứ (ii): thuộc nhóm các dịch vụ cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài nên không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
               
                                                                                                           2
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 
THUẾ  THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)

Chính sách thuế TNDN
Theo Công văn 49006/CT-HTr ngày 25/7/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội, các khoản chi có tính chất phúc lợi theo quy định là các khoản chi trực tiếp cho người lao động ngoài các khoản chi lương thưởng đã thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Khoản chi có tính chất phúc lợi để xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản chi đáp ứng quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC và tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
Theo Công văn 49004/CT-HTr ngày 25/7/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội, Doanh nghiệp được kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm nên trường hợp Công ty A mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ngoài ngành nghề kinh doanh hợp pháp của nhà cung cấp thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện theo quy định.
Trường hợp Công ty A là công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài đầu tư thành lập Chi nhánh tại Hà Nội (hạch toán độc lập) và Công ty B (Công ty con, hạch toán độc lập) nếu đáp ứng được quy định tại Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 thi Chi nhánh và Công ty con là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm toán Báo cáo tài chính). Chi nhánh, Công ty con khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN phải nộp Báo cáo kiểm toán cùng Báo cáo Tài chính cho cơ quan thuế.
Hướng dẫn thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Thông tư 83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của TCT hướng dẫn ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ có hiệu lực từ ngày 01/8/2016. Theo đó, việc thực hiện ưu đãi thuế TNDN được hướng dẫn như sau: (i) Dự án đầu tư (DAĐT) mới đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN hoặc thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức tương ứng áp dụng đối với lĩnh vực hoặc địa bàn quy định của Luật thuế TNDN. (ii) Riêng DAĐT mới tại khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 Thông tư này. (iii) Trường hợp DAĐT mới đồng thời đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi về thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất.
                                                                                                           3
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN)

Hướng dẫn mới về hồ sơ cho người phụ thuộc

Theo Công văn 3420/TCT-TNCN ngày 1/8/2016 của TCT,  hướng dẫn về việc cấp Mã số thuế (MST) cho người phụ thuộc (NPT). Theo đó: (i)  Hồ sơ chứng minh NPT đối với NPT là con trên 15 tuổi bắt buộc phải có bản chụp CMND (nhằm đảm bảo tính duy nhất trong quản lý MST NPT, tránh kê khai trùng). (ii) Khi cấp MST NPT tại ứng dụng quản lý thuế đối với NPT là con trên 15 tuổi bắt buộc phải nhập số CMND. (iii) Trường hợp NPT thuộc diện tạm thời chưa được cấp CMND nên chưa được cấp MST NPT, Tổng cục Thuế sẽ nghiên cứu để có phương án cấp MST NPT đảm bảo yêu cầu quản lý. (iv) Trong thời gian chưa được cấp MST NPT thì người nộp thuế vẫn được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho NPT theo thực tế. (v) Trường hợp những NPT khỏi bệnh, hết thời hạn tạm giam, thời hạn thi hành án,... Và được cơ quan Công an cấp CMND thì người nộp thuế phải thực hiện bổ sung thông tin đăng ký và hoàn thiện hồ sơ theo quy định để được cấp MST NPT.


Chính sách đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán


Theo Công văn 3571/TCT-TNCN ngày 10/8/2016 của TCT, trường hợp qua số liệu điều tra xác minh của cơ quan cảnh sát điều tra, cơ quan thuế xác định được thực tế cá nhân A có hoạt động kinh doanh từ năm 2014 nhưng cá nhân A chưa thực hiện thủ tục khai thuế theo quy định và cơ quan thuế chưa quản lý thu thuế của năm 2014 thì Cục thuế tỉnh chỉ đạo cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải thực hiện ấn định lại số thuế phải nộp của năm 2014 và xử phạt vi phạm theo quy định. Riêng đối với năm 2015 và 2016, do cơ quan thuế đã ấn định thuế thì việc điều chỉnh doanh thu khoán được thực hiện như sau: (i) Nếu trong năm 2015, năm 2016 cá nhân A có thay đổi về ngành nghề kinh doanh so với ngành nghề đã được cơ quan thuế khoán thuế thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh lại doanh thu
và mức thuế suất phù hợp với ngành nghề thực tế. (ii) Nếu trong năm 2015, năm 2016 cá nhân A không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh so với ngành nghề đã được cơ quan thuế khoán thuế thì cơ quan thuế chỉ điều chỉnh doanh thu khoán khoán khi xác định doanh thu tính thuế thay đổi từ 50% trở lên. Việc điều chỉnh doanh thu khoán chỉ thực hiện đối với thời gian còn lại, do đó, cơ quan thuế chỉ điều chỉnh trong thời gian còn lại kể từ thời điểm phát hiện.
Chính sách thuế đối với khoản chiết khấu thanh toán chi trả cho cá nhân
Theo Công văn 3569/TCT-TNCN ngày 10/8/2016 của TCT, trường hợp khoản chiết khấu thanh toán cho các cá nhân mua về để tiêu dùng, không bán lại, không thực hiện kinh doanh là khoản không thuộc thu nhập từ kinh doanh và không thuộc diện chịu thuế TNCN.
Hồ sơ xác định người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh
Theo Công văn 3471/TCT-TNCN ngày 4/8/2016 của TCT, trường hợp người trong độ tuổi lao động bị bệnh Viêm quanh khớp vai phụ và suy nhược thần kinh nếu có xác nhận của cơ sở y tế là bệnh hiểm nghèo theo Danh mục bệnh hiểm nghèo thì được coi là người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh, Cục thuế tỉnh căn cứ vào xác nhận của cơ quan y tế có trách nhiệm thực hiện các thủ tục giảm trừ gia cảnh cho cá nhân.
Đăng ký giảm trừ gia cảnh
Theo Công văn 3436/TCT-TNCN ngày 2/8/2016, trường hợp người nộp thuế đã đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và đã nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, khi thực hiện tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế chỉ cần thực hiện khai giảm trừ gia cảnh tại các tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.


                                                                                  4
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 

Trường hợp người nộp thuế trong năm không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng tại các tổ chức, cá nhân trả thu nhập, chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh, khi thực hiện tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế thực hiện nộp kèm hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh trực tiếp cho cơ quan thuế và khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Thuế TNCN theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Hàn Quốc

Theo Công văn 3603/TCT-HTQT ngày 11/8/2016 của TCT về việc xác định nghĩa vụ thuế của hai cá nhân nước ngoài đối với thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam từ việc thực hiện Hợp đồng mua bán sản phẩm và dịch vụ giữa Công ty A tại Việt Nam với Công ty B tại Hàn Quốc. Theo đó, hai nhân viên nói trên được xác định là đối tượng cư trú của Hàn Quốc ( có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong 1 năm tính thuế) nên nghĩa vụ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam của các nhân viên này được căn cứ quy định tại Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Cụ thể:

Thể theo quy định, các khoản tiền lương tiền công và các khoản tiền thù lao tương tự khác do một đối tượng cư trú của một nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ bị đánh thuế tại nước đó, trừ khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại

nước ký kết kia. Nếu công việc làm công được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó có thể bị đánh thuế tại nước kia.

Mặc dù có những quy định tiền công do một đối tượng cư trú của một nước ký kết thu được từ lao động làm công tại nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại nước thứ nhất nếu: (i) Người nhận tiền công có mặt ở nước kia trong một thời gian hoặc nhiều thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong bất kỳ giai đoạn 12 tháng; (ii) chủ lao động hay đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú tại nước kia; (iii) Số tiền công không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà người chủ lao động có tại nước kia.

Theo quy định trên, thu nhập của cá nhân A và cá nhân B người Hàn Quốc từ công việc lắp đặt máy móc cho Công ty A tại Việt Nam sẽ chỉ chịu thuế TNCN tại Hàn Quốc ( được miễn thuế TNCN tại Việt Nam) nếu cả 3 điều kiện trên đồng thời được thỏa mãn. Trong trường hợp này hai cá nhân người Hàn Quốc có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nếu không thỏa mãn 1 trong 2 điều kiện (ii) và (iii) , Việt Nam sẽ có quyền đánh thuế đối với thu nhập từ công việc làm công tại Việt Nam của các nhân viên này. Khi đó, hàn Quốc có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp tránh đánh thuế 2 lần đối với các nhân viên này theo quy định của hiệp định.



                                                                                       5
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CÁC LOẠI THUẾ KHÁC

Chính thức áp dụng thuế tự vệ với phôi thép và thép dài nhập khẩu

Theo Quyết định 2968/QĐ-BTC ngày 18/7/2016 của BTC
 về việc áp dụng biện pháp tự vệ. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu là phôi thép (hợp kim và không hợp kim) và sản phẩm thép dài (hợp kim và không hợp kim) sẽ chính thức bị áp thuế tự vệ theo quy định sau:
(i) Thời gian áp thuế là 04 năm kể từ ngày Quyết định
 862/QĐ-BCT về áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời có hiệu lực (ngày 22/3/2016). (ii) Thuế tự vệ được áp dụng đối với tất các các quốc gia/vùng lãnh thổ, ngoài trừ: Các nước đang phát triển, kém phát triển có lượng xuất khẩu vào Việt Nam không quá 3% tổng lượng nhập khẩu; và Tổng nhập khẩu từ các quốc gia/vùng lãnh thổ này không vượt quá 9% tổng lượng nhập khẩu của Việt Nam.

Nghị định 100 hướng dẫn Luật sửa đổi các Luật về Thuế
Theo Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của CP, Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Theo đó, có một số điểm đáng chú ý như sau: (i) Giảm mức phạt chậm nộp thuế xuống còn 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp (quy định cũ ở mức là 0,05%/ngày);  (ii) Thêm mặt hàng thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%; (iii) Bổ sung trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, nhập khẩu bán ra.

Nghị định
 100/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016 (Riêng Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/9/2016).


                                                                               6
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
VẤN ĐỀ KHÁC

Giảm mức phạt tiền với hành vi làm mất hóa đơn

Theo Nghị định
 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của CP thì hành vi làm mất hóa đơn sẽ chịu mức phạt tiền thấp hơn so với quy định hiện hành tại Nghị định 109/2013/NĐ-CP (từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng). Cụ thể: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu làm mất hóa đơn: (i) Đã phát hành nhưng chưa lập; (ii) Đã lập nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn (iii) Đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.(Trừ trường hợp mất hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền).

Ngoài ra, Nghị định còn sửa đổi một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí.

Xuất hóa đơn GTGT

Theo Công văn 49007/CT-HTr ngày 25/7/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp Công ty A ký hợp đồng cung cấp dịch vụ lập báo cáo đánh giá tác động môi trường với Công B. Công ty thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. Trường hợp Công ty A nhận tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng (tại thời điểm nhận tiền chưa cung cấp dịch vụ, chưa thực hiện hợp đồng) thì Công ty chưa phải lập hóa đơn GTGT đối với khoản tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng này.

Xuất hóa đơn cho Doanh nghiệp giải thể
Theo Công văn 49003/CT-HTr ngày 25/7/2016 của Cục thuế Tp. Hà Nội, trường hợp Công ty A đang làm thủ tục giải thể, toàn bộ hóa đơn chưa sử dụng của Công ty đã hủy bỏ, Công ty vẫn còn một số tài sản là nhà văn phòng, nhà xưởng, vật tư cần tiếp tục thanh lý để có nguồn trả các khoản nợ với Công ty mẹ thì: (i) Khi thực hiện thanh lý tài sản
hủy toàn bộ hóa đơn chưa sử dụng nhưng phát sinh việc điều chuyển tài sản thì Công ty phải có đơn đề nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ. Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan Thuế sẽ hướng dẫn Công ty xác định số thuế phải nộp và Công ty phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Cơ quan thuế sẽ cấp hóa đơn lẻ là hóa đơn bán hàng để Công ty xuất cho bên nhận tài sản theo quy định.
Hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử

Theo Công văn  3605/TCT-DNL ngày 4/8/2016 của TCT, để phù hợp với đặc thù của hóa đơn điện tử, trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu số lượng hàng hóa dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì doanh nghiệp thực hiện tương tự trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang hóa đơn .
Doanh nghiệp được thể hiện hóa đơn nhiều hơn 1 trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị : cùng số hóa đơn như của trang đầu ( do hệ thống máy tính cấp tự động) ; cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu, kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu : tiếp theo trang trước – trang X/Y ; trong đó X là số thứ tự trang ; Y là tổng số trang của hóa đơn đó.
 

                                                                                                            7
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hướng dẫn rõ về thời hạn đăng ký thuế khi kinh doanh

Theo Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của BTC, BTC hướng dẫn đăng ký thuế (ĐKT) thì tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh có trách nhiệm ĐKT theo đúng thời hạn sau:(i) Đối với tổ chức: 10 ngày làm việc, kể từ ngày: Ghi trên Giấy phép, Quyết định thành lập; Giấy chứng nhận đăng ký (GCNĐK) đơn vị trực thuộc hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp ; Ghi trên GCNĐK kinh doanh do nước chung biên giới đất liền với Việt Nam cấp để mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam ; Phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nhà thầu (NT), NT phụ nước ngoài; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh ; Ký hợp đồng nhận thầu đối với NT, NT phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp ; Ký hợp đồng, hiệp định dầu khí. (ii) Đối với cá nhân: Cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu ; 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên GCNĐK kinh doanh trong trường hợp đã được cấp GCN.


Thông tư
 95/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 12/8/2016 và thay thế Thông tư 80/2012/TT-BTC



                                                                                  8  
 -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

VĂN BẢN KHÁC


Theo Công văn 1444/TXNK-CST ngày 28/7/2016 của TCHQ về việc nhập khẩu thiết bị của doanh nghiệp chế xuất

Theo Công văn 7723/TCHQ-TXNK ngày 11/8/2016 của TCHQ về việc xử lý nợ thuế.

Theo Công văn 10804/BTC-TCHQ ngày 05/8/2016 của BTC về việc áp dụng thời hạn ân hạn thuế 275 ngày hàng sản xuất xuất khẩu.

Theo Công văn 10654/BTC-CST ngày 02/8/2016 của BTC về việc chính sách thuế đối với mặt hàng xi măng.


ac 8.png



Văn phòng Hải Phòng

Văn Phòng 1 Hà Nội

Văn Phòng 2 Hà Nội
Số 34A phố Máy Tơ, P. Máy Tơ, Q. Ngô Quyền, TP Hải Phòng
Tel: 031 3736866/ 3222198
Fax: 031 3736869
Email: acacvn@acacvn.com
http://acacvn.com
Tầng 3 tòa nhà Sacombank, đường Lê Đức Thọ, P. Mỹ Đình, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội
Tel: 04 3556 8636 - Fax: 04 3556 8635
Email: acacvn@acacvn.com
http://acacvn.com
Phòng 505, Tòa nhà  Ford Thăng Long, Số 105 Láng Hạ, Đống Đa, TP.Hà Nội.
Tel: 04 3556 8636 Fax: 04 3273 7666
Email: acacvn@acacvn.com
http://acacvn.com




0 nhận xét:

Đăng nhận xét