Trong số này
Nội dung Trang
THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”) 2
THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”) 3
THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
4-5
CÁC
LOẠI THUẾ KHÁC 6
CÁC VẤN
ĐỀ KHÁC 7-8
CÁC VĂN BẢN MỚI 9
-------------------------------------------------------------------------------------------------
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
|
Hướng dẫn mới về
hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Theo Thông
tư 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của BTC (có hiệu lực từ
ngày 13/8/2016), thời hạn giải quyết việc hoàn thuế GTGT đối với trường hợp
hoàn thuế trước kiểm tra sau được thực hiện như sau: (i) Nếu hồ sơ hoàn thuế
(HSHT) không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn hoặc chưa đủ thông tin để
xác định thì cơ quan thuế (CQT) gửi thông báo cho người nộp thuế (NNT) trong
vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ HSHT. Trường
hợp chưa đủ thông tin xác định, NNT có trách nhiệm giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo của
CQT; Quá thời hạn này CQT chuyển HSHT sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế
sau. (ii) Nếu đủ điều kiện hoàn thuế
thì CQT ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ HSHT. (iii) Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh chi hoàn thuế cho NNT chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, Lệnh hoàn trả kiêm
bù trừ khoản thu ngân sách do CQT chuyển đến.
Thông tư 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010, Quyết định 2404/QĐ-BTC ngày 27/9/2012, Thông tư 150/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 99/2016/TT-BTC có hiệu lực.
Hoàn thuế GTGT đối với hàng tái xuất trả lại chủ
hàng nước ngoài.
Theo Công văn 11069/BTC-CST ngày 10/8/2016 của
BTC, trường hợp Công ty A nhập khẩu hàng hóa sau đó thực hiện tái xuất trả nhà
cung cấp các hàng hóa thuộc các tờ khai nhập khẩu số: 18290/NKD01,
19393/NKD01 (tháng 10/2013); 20765/NKD01, 22105/NKD01 (tháng 11/2015); 69/NKD01 (tháng
12/2013) thì Công ty được hoàn trả số thuế GTGT đã nộp tương ứng hàng hóa tái
xuất trả lại nhà cung cấp tại các tờ khai nêu trên; nếu Công ty chưa thực hiện
kê khai, khấu trừ và hoàn khoản thuế nêu trên tại cơ quan thuế thì Công
|
ty nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả thuế tại cơ quan hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để được hoàn thuế theo quy định.
Xác định cơ sở thường trú để áp dụng thuế suất
thuế GTGT 0%
Theo Công văn 3426/TCT-HTQT ngày 2/8/2016 của
TCT, trường hợp các dịch vụ do Công ty A tại Việt Nam cung cấp cho Công ty B
tại Nhật Bản theo quy định tại Hợp đồng giữa 2 Công ty bao gồm: (i) thu thập,
khảo sát và cung cấp thông tin liên quan đến chính trị, kinh tế, xã hội và quản
trị kinh doanh (gồm: tình hình kinh tế Việt Nam, chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của
Việt Nam, tình hình tiêu thụ ô tô Việt Nam, thị trường sắt và thép Việt Nam);
và (ii) các dịch vụ hỗ trợ hậu cần cho Công ty B tại Nhật Bản (gồm: đặt lịch
hẹn với khách hàng cho nhân viên của Nhật Bản sang Việt Nam công tác, đồng
hành và phiên dịch; hỗ trợ nhân sự của Nhật Bản được chỉ định đến công tác tại
Việt Nam).
Đồng thời, trên thực tế Công ty B tại Nhật Bản
không trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh bán hàng hóa (thép) tại Việt
Nam. Theo đó, Công ty B tại Nhật Bản chỉ bán trực tiếp duy nhất cho các Công
ty chuyên kinh doanh thương mại mặt hàng này tại Nhật Bản (gọi là “Trading
House” hay TH), sau đó các công ty này sẽ bán lại thép cho các công ty/thị tại
Việt Nam.
Trường hợp Công ty A tại Việt Nam chỉ cung cấp cho Công
ty B tại Nhật Bản các dịch vụ mang tính chất là các hoạt động chuẩn bị hoặc
phụ trợ nêu trên thì chưa đủ cơ sở khẳng định Công ty B tại Nhật Bản có cơ sở
thường trú (CSTT) tại Việt Nam.
Đối với giai đoạn từ tháng 6/2013 đến tháng
12/2013, căn cứ quy định của căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày
11/01/2012 của Bộ Tài chính : (i) Nhóm dịch vụ thứ (i): được áp dụng thuế suất
thuế GTGT 0% do chưa đủ cơ sở khẳng định JFE Nhật Bản có CSTT tại Việt Nam
nên đủ điều kiện là dịch vụ xuất khẩu; (ii) Nhóm dịch vụ thứ (ii): thuộc nhóm
các dịch vụ cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài nên không
được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
|
2
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)
|
Chính sách thuế
TNDN
Theo Công văn 49006/CT-HTr ngày 25/7/2016 của Cục
thuế TP. Hà Nội, các khoản chi có tính chất phúc lợi theo quy định là
các khoản chi trực tiếp cho người lao động ngoài các khoản chi lương thưởng
đã thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Khoản chi có tính chất phúc
lợi để xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp là các khoản chi đáp ứng quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC
và tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực
tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Chi phí được trừ
khi tính thuế TNDN
Theo Công văn 49004/CT-HTr ngày 25/7/2016 của Cục
thuế TP. Hà Nội, Doanh nghiệp được kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật
không cấm nên trường hợp Công ty A mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp
ngoài ngành nghề kinh doanh hợp pháp của nhà cung cấp thì Công ty được tính
vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện theo quy định.
Trường hợp Công ty A là công ty có
100% vốn đầu tư nước ngoài đầu tư thành lập Chi nhánh tại Hà Nội (hạch toán độc
lập) và Công ty B (Công ty con, hạch toán độc lập) nếu đáp ứng được quy định
tại Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 thi Chi nhánh và Công ty con
là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm
toán Báo cáo tài chính). Chi nhánh, Công ty con khi nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế TNDN phải nộp Báo cáo kiểm toán cùng Báo cáo Tài chính cho cơ quan thuế.
|
Hướng dẫn thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Thông tư
83/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của TCT hướng dẫn ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp sẽ có hiệu lực từ ngày 01/8/2016. Theo đó, việc thực hiện ưu đãi thuế
TNDN được hướng dẫn như sau: (i) Dự án đầu tư (DAĐT) mới đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN hoặc
thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức tương ứng
áp dụng đối với lĩnh vực hoặc địa bàn quy định của Luật thuế TNDN. (ii) Riêng DAĐT mới tại
khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất được thực hiện
theo hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 Thông tư này. (iii) Trường
hợp DAĐT mới đồng thời đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi về thuế TNDN thì được
chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất.
|
3
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN)
|
Hướng
dẫn mới về hồ sơ cho người phụ thuộc
Theo Công văn 3420/TCT-TNCN ngày 1/8/2016 của TCT, hướng dẫn về việc cấp
Mã số thuế (MST) cho người phụ thuộc (NPT). Theo đó: (i) Hồ sơ chứng minh NPT đối với NPT là con
trên 15 tuổi bắt buộc phải có bản chụp CMND (nhằm đảm bảo tính duy nhất trong
quản lý MST NPT, tránh kê khai trùng). (ii) Khi cấp MST NPT tại ứng dụng quản
lý thuế đối với NPT là con trên 15 tuổi bắt buộc phải nhập số CMND. (iii)
Trường hợp NPT thuộc diện tạm thời chưa được cấp CMND nên chưa được cấp MST
NPT, Tổng cục Thuế sẽ nghiên cứu để có phương án cấp MST NPT đảm bảo yêu cầu
quản lý. (iv) Trong thời gian chưa được cấp MST NPT thì người nộp thuế vẫn
được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho NPT theo thực tế. (v) Trường hợp những
NPT khỏi bệnh, hết thời hạn tạm giam, thời hạn thi hành án,... Và được cơ
quan Công an cấp CMND thì người nộp thuế phải thực hiện bổ sung thông tin
đăng ký và hoàn thiện hồ sơ theo quy định để được cấp MST NPT.
|
và mức
thuế suất phù hợp với ngành nghề thực tế. (ii) Nếu trong năm 2015, năm 2016 cá
nhân A không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh so với ngành nghề đã được
cơ quan thuế khoán thuế thì cơ quan thuế chỉ điều chỉnh
doanh thu khoán khoán khi xác định doanh thu tính thuế thay đổi
từ 50% trở lên. Việc điều chỉnh doanh thu khoán chỉ thực hiện đối
với thời gian còn lại, do đó, cơ quan thuế chỉ điều chỉnh trong thời gian còn
lại kể từ thời điểm phát hiện.
Chính sách thuế đối với khoản chiết khấu
thanh toán chi trả cho cá nhân
Theo Công văn 3569/TCT-TNCN ngày 10/8/2016 của TCT, trường hợp khoản chiết khấu thanh toán cho các cá nhân
mua về để tiêu dùng, không bán lại, không thực hiện kinh doanh là khoản không
thuộc thu nhập từ kinh doanh và không thuộc diện chịu thuế TNCN.
Hồ sơ xác định
người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh
Theo Công văn 3471/TCT-TNCN ngày 4/8/2016 của TCT,
trường hợp người
trong độ tuổi lao động bị bệnh Viêm quanh khớp vai phụ và suy nhược thần kinh
nếu có xác nhận của cơ sở y tế là bệnh hiểm nghèo theo Danh mục bệnh hiểm
nghèo thì được coi là người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh, Cục thuế tỉnh
căn cứ vào xác nhận của cơ quan y tế có trách nhiệm thực hiện các thủ tục giảm
trừ gia cảnh cho cá nhân.
Đăng ký giảm trừ
gia cảnh
Theo Công văn 3436/TCT-TNCN ngày 2/8/2016, trường hợp người nộp thuế đã
đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản
lý thuế và đã nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, khi thực hiện
tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế chỉ cần thực hiện khai giảm
trừ gia cảnh tại các tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
|
Trường hợp người nộp thuế trong
năm không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng tại
các tổ chức, cá nhân trả thu nhập, chưa đăng ký giảm trừ gia cảnh, khi thực
hiện tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế thực hiện nộp kèm hồ
sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh trực tiếp cho cơ quan thuế và khai giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc.
Thuế TNCN theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và
Hàn Quốc
Theo Công văn
3603/TCT-HTQT ngày 11/8/2016 của TCT về việc xác định nghĩa vụ thuế
của hai cá nhân nước ngoài đối với thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh
tại Việt Nam từ việc thực hiện Hợp đồng mua bán sản phẩm và dịch vụ giữa Công
ty A tại Việt Nam với Công ty B tại Hàn Quốc. Theo đó, hai nhân viên nói trên
được xác định là đối tượng cư trú của Hàn Quốc ( có mặt tại Việt Nam dưới 183
ngày trong 1 năm tính thuế) nên nghĩa vụ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền
lương tiền công phát sinh tại Việt Nam của các nhân viên này được căn cứ quy
định tại Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Cụ thể:
Thể theo quy định, các khoản tiền lương tiền
công và các khoản tiền thù lao tương tự khác do một đối tượng cư trú của một
nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ bị đánh thuế tại nước đó, trừ
khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại
|
nước
ký kết kia. Nếu công việc làm công được thực hiện như vậy, số tiền công trả
cho lao động đó có thể bị đánh thuế tại nước kia.
Mặc
dù có những quy định tiền công do một đối tượng cư trú của một nước ký kết
thu được từ lao động làm công tại nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại nước
thứ nhất nếu: (i) Người nhận tiền công có mặt ở nước kia trong một thời gian
hoặc nhiều thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong bất kỳ giai đoạn 12
tháng; (ii) chủ lao động hay đại diện chủ lao động trả tiền công lao động
không phải là đối tượng cư trú tại nước kia; (iii) Số tiền công không phải
phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà người chủ lao động
có tại nước kia.
Theo
quy định trên, thu nhập của cá nhân A và cá nhân B người Hàn Quốc từ công việc
lắp đặt máy móc cho Công ty A tại Việt Nam sẽ chỉ chịu thuế TNCN tại Hàn Quốc
( được miễn thuế TNCN tại Việt Nam) nếu cả 3 điều kiện trên đồng thời được thỏa
mãn. Trong trường hợp này hai cá nhân người Hàn Quốc có mặt tại Việt Nam dưới
183 ngày, nếu không thỏa mãn 1 trong 2 điều kiện (ii) và (iii) , Việt Nam sẽ
có quyền đánh thuế đối với thu nhập từ công việc làm công tại Việt Nam của
các nhân viên này. Khi đó, hàn Quốc có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp tránh
đánh thuế 2 lần đối với các nhân viên này theo quy định của hiệp định.
|
5
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CÁC LOẠI THUẾ KHÁC
|
Chính thức áp dụng
thuế tự vệ với phôi thép và thép dài nhập khẩu
Theo Quyết định 2968/QĐ-BTC ngày 18/7/2016 của BTC về việc áp dụng biện pháp tự vệ. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu là phôi thép (hợp kim và không hợp kim) và sản phẩm thép dài (hợp kim và không hợp kim) sẽ chính thức bị áp thuế tự vệ theo quy định sau:
(i) Thời gian áp thuế là 04 năm kể từ ngày Quyết định 862/QĐ-BCT về áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời có hiệu lực (ngày 22/3/2016). (ii) Thuế tự vệ được áp dụng đối với tất các các quốc gia/vùng lãnh thổ, ngoài trừ: Các nước đang phát triển, kém phát triển có lượng xuất khẩu vào Việt Nam không quá 3% tổng lượng nhập khẩu; và Tổng nhập khẩu từ các quốc gia/vùng lãnh thổ này không vượt quá 9% tổng lượng nhập khẩu của Việt Nam.
Nghị định 100 hướng dẫn Luật sửa đổi các Luật về Thuế
Theo Nghị định
100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của CP, Chính phủ đã ban hành Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Theo đó, có một số điểm
đáng chú ý như sau: (i) Giảm mức phạt chậm nộp thuế xuống còn 0,03%/ngày tính
trên số tiền thuế chậm nộp (quy định cũ ở mức là 0,05%/ngày); (ii) Thêm mặt hàng thuốc lá, rượu, bia nhập
khẩu sau đó xuất khẩu vào các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng 0%; (iii) Bổ sung trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại có quan hệ công ty mẹ, công ty con
hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc là cơ sở có mối quan hệ liên kết
thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp
hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực
tiếp của cơ sở sản xuất, nhập khẩu bán ra.
Nghị định 100/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016 (Riêng Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/9/2016).
6
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
VẤN ĐỀ KHÁC
|
Giảm mức phạt tiền với hành vi làm mất
hóa đơn
Theo Nghị định 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của CP thì hành vi làm mất hóa đơn sẽ chịu mức phạt tiền thấp hơn so với quy định hiện hành tại Nghị định 109/2013/NĐ-CP (từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng). Cụ thể: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu làm mất hóa đơn: (i) Đã phát hành nhưng chưa lập; (ii) Đã lập nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn (iii) Đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.(Trừ trường hợp mất hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền).
Ngoài ra, Nghị định còn sửa đổi
một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ
phí.
Xuất hóa đơn GTGT
Theo Công văn 49007/CT-HTr ngày 25/7/2016 của Cục
thuế TP. Hà Nội,
trường hợp Công ty A ký hợp đồng
cung cấp dịch vụ lập báo cáo đánh giá tác động môi trường với Công B. Công ty thực hiện thu tiền
trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày
thu tiền. Trường hợp Công ty A nhận tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực
hiện hợp đồng (tại thời điểm nhận tiền chưa cung cấp dịch vụ, chưa thực hiện
hợp đồng) thì Công ty chưa phải lập hóa đơn GTGT đối với khoản tiền đặt
cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng này.
Xuất
hóa đơn cho Doanh nghiệp giải thể
Theo Công văn
49003/CT-HTr ngày 25/7/2016 của Cục thuế Tp. Hà Nội, trường hợp
Công ty A đang làm thủ tục giải thể, toàn bộ hóa đơn chưa sử dụng của Công ty
đã hủy bỏ, Công ty vẫn còn một số tài sản là nhà văn phòng, nhà xưởng, vật tư
cần tiếp tục thanh lý để có nguồn trả các khoản nợ với Công ty mẹ thì: (i) Khi
thực hiện thanh lý tài sản
|
hủy
toàn bộ hóa đơn chưa sử dụng nhưng phát sinh việc điều chuyển tài sản thì
Công ty phải có đơn đề nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ. Căn cứ đơn đề nghị cấp
hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan Thuế sẽ hướng dẫn Công
ty xác định số thuế phải nộp và Công ty phải nộp thuế đầy đủ theo quy định
trước khi nhận hóa đơn lẻ. Cơ quan thuế sẽ cấp hóa đơn lẻ là hóa đơn bán hàng
để Công ty xuất cho bên nhận tài sản theo quy định.
Hướng
dẫn thực hiện hóa đơn điện tử
Theo Công văn
3605/TCT-DNL ngày 4/8/2016 của TCT, để phù hợp với đặc thù
của hóa đơn điện tử, trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu số lượng
hàng hóa dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì doanh
nghiệp thực hiện tương tự trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in
hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra
nhiều hơn số dòng của 1 trang hóa đơn .
Doanh nghiệp được thể hiện hóa đơn nhiều hơn 1 trang nếu
trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị : cùng số hóa đơn như của
trang đầu ( do hệ thống máy tính cấp tự động) ; cùng tên, địa chỉ, MST của
người mua, người bán như trang đầu, kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu :
tiếp theo trang trước – trang X/Y ; trong đó X là số thứ tự trang ;
Y là tổng số trang của hóa đơn đó.
|
7
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hướng
dẫn rõ về thời hạn đăng ký thuế khi kinh doanh
Theo Thông
tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của BTC, BTC hướng dẫn đăng ký thuế (ĐKT) thì tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh có
trách nhiệm ĐKT theo đúng thời hạn sau:(i) Đối với tổ chức: 10 ngày làm việc,
kể từ ngày: Ghi trên Giấy phép, Quyết định thành lập; Giấy chứng nhận đăng ký
(GCNĐK) đơn vị trực thuộc hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền
cấp ; Ghi trên GCNĐK kinh doanh do nước chung biên giới đất liền với Việt
Nam cấp để mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, cửa khẩu, chợ trong
khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam ; Phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế
thay nhà thầu (NT), NT phụ nước ngoài; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp
đồng, văn bản hợp tác kinh doanh ; Ký hợp đồng nhận thầu đối với NT, NT
phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp ; Ký hợp đồng, hiệp định dầu
khí. (ii) Đối với cá nhân: Cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần
đầu ; 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên GCNĐK kinh doanh trong trường
hợp đã được cấp GCN.
8
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
VĂN BẢN KHÁC
|
Theo Công
văn 1444/TXNK-CST ngày
28/7/2016 của TCHQ về việc nhập khẩu thiết bị của doanh nghiệp chế xuất
Theo Công
văn 7723/TCHQ-TXNK ngày
11/8/2016 của TCHQ về việc xử lý nợ thuế.
Theo Công
văn 10804/BTC-TCHQ ngày
05/8/2016 của BTC về việc áp dụng thời hạn ân hạn thuế 275 ngày hàng sản xuất
xuất khẩu.
Theo Công
văn 10654/BTC-CST ngày
02/8/2016 của BTC về việc chính sách thuế đối với mặt hàng xi măng.
Văn phòng Hải Phòng
|
Văn
Phòng 1 Hà Nội
|
Văn
Phòng 2 Hà Nội
|
Số 34A phố Máy Tơ, P. Máy Tơ, Q. Ngô
Quyền, TP Hải Phòng
Tel: 031 3736866/ 3222198
Fax: 031 3736869
Email: acacvn@acacvn.com
http://acacvn.com
|
Tầng
3 tòa nhà Sacombank, đường Lê Đức Thọ, P. Mỹ Đình, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội
Tel:
04 3556 8636 - Fax: 04 3556 8635
Email:
acacvn@acacvn.com
http://acacvn.com
|
Phòng 505, Tòa
nhà Ford Thăng Long, Số 105 Láng Hạ, Đống
Đa, TP.Hà Nội.
Tel:
04 3556 8636 Fax: 04 3273 7666
Email:
acacvn@acacvn.com
http://acacvn.com
|