Trong số này kỳ 30/4/2016
Nội dung Trang
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”) 2-3
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”) 4-5
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 5-6
CÁC LOẠI THUẾ KHÁC 6-7
CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 8-9
CÁC VĂN BẢN MỚI 10
1
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
|
Hướng dẫn thuế GTGT, thuế nhà thầu đối với tổ chức tín dụng
Theo Công văn 1566/TCT-DNL ngày 14/4/2016 của TCT,
TCT hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng
(GTGT) , thuế nhà thầu đối với tổ chức tín dụng. Theo đó, đề cập đến những nội
dung sau : (i) Công thức xác định
tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ áp dụng cho hệ thống Ngân hàng Thương mại
như sau: Tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ = {Doanh thu chịu
thuế GTGT trong kỳ + Doanh thu không phải kê khai tính nộp thuế GTGT trong kỳ}
/ Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (bao gồm doanh thu không
phải kê khai, tính nộp thuế GTGT). (ii)
Về chi phí liên quan đến máy rút tiền ATM : Từ ngày 01/01/2014 trở đi, thuế GTGT đầu vào của các
chi phí liên quan đến hoạt động của máy ATM không được khấu trừ mà tính vào
nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. (iii) Về thuế giá trị gia tăng của hàng hóa cho, biếu tặng: trường hợp khi Ngân hàng
sử dụng sản
phẩm, hàng
hóa, dịch vụ để cho, biếu, tặng khách hàng phải xuất hóa đơn và tính thuế
GTGT đầu ra theo quy định. Giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hóa, dịch vụ
tương đương tại thời điểm biếu tặng khách hàng. Tuy nhiên, do Ngân hàng không
thu tiền nên hàng hóa cho biếu tặng không phải hạch toán doanh thu để tính
thuế TNDN. Phần chênh lệch giữa thuế GTGT đầu ra phải nộp với thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ thì Ngân hàng hạch toán vào chi phí được trừ khi tính
thuế TNDN theo mức khống chế 10% từ năm 2014 trở về trước và theo mức khống
chế 15% trong năm 2014. Trường hợp vượt quá mức chi phí khống chế thì khoản
thuế GTGT đầu ra không được tính vào chi phí và phải bù đắp bằng lợi nhuận sau
thuế. Từ năm 2015 trở đi, chi phí này không bị khống chế.
Ngoài ra, cũng theo Công văn này, về thuế nhà thầu của
các khoản phí chuyển tiền ra nước ngoài được quy định như sau: Ngân hàng thương mại thực
hiện
2
|
dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài dưới 3 hình thức: khách hàng bên Việt Nam khi chuyển tiền ra nước ngoài sẽ trả mọi khoản phí phát sinh ở cả Việt Nam và nước ngoài (còn gọi là phí OUR), khách hàng bên Việt Nam khi chuyển tiền ra nước ngoài trả khoản phí phát sinh ở Việt Nam, khách hàng nhận tiền bên nước ngoài trả khoản phí phát sinh bên nước ngoài (còn gọi là phí SHARE) và khách hàng bên Việt Nam khi chuyển tiền ra nước ngoài không phải trả khoản chi phí nào, bên nước ngoài nhận tiền sẽ trả mọi khoản phí (còn gọi là phí BEN). Đối với hình thức phí OUR, khi Ngân hàng Việt Nam trả khoản phí cho nhà thầu nước ngoài thì Ngân hàng Việt Nam phải kê khai và nộp thuế nhà thầu cho nước ngoài đối với khoản phí bên nước ngoài được hưởng. Đối với hình thức phí SHARE và phí BEN Ngân hàng nước ngoài thu trực tiếp từ khách hàng nhận tiền tại nước ngoài đây là khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam do vậy Ngân hàng Việt Nam phải thực hiện kê khai và nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định đối với doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được.
Giải quyết hồ sơ hoàn
thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Theo Công văn 1532/TCT-KK ngày 13/4/2016 của TCT, trường
hợp Hợp đồng
ký giữa Công ty A và
Công ty B trong thời gian Công
ty A: là doanh nghiệp chế
xuất thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 0%; kể từ khi là doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
Tuy nhiên, do Công ty B không lập hóa đơn khi nhận tiền thanh toán từ Công ty A trong thời gian Công ty A là doanh nghiệp chế xuất, đồng
thời hai Công ty không có hồ sơ quyết toán giá trị công trình khi Công ty A chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, việc Công ty B
không lập hóa đơn khi nhận tiền thanh toán từ Công ty A trong thời gian Công ty A là doanh nghiệp chế xuất sẽ bị xử lý về hành vi không
lập hóa đơn và xử lý về thuế theo quy định.
|
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa
Theo Công văn 4983/BTC-TCT ngày 12/4/2016 của BTC, trường hợp năm 2014 Công ty A đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu 5% đối với mặt hàng bã dầu đậu
nành làm nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi, tuy nhiên theo hướng dẫn tại
công văn số 11604/BTC-TCT ngày 19/8/2014 của Bộ Tài chính về chính sách thuế
GTGT, công văn số 5165/BTC-TCHQ
ngày 21/4/2014 và công văn số
7062/BTC-TCT ngày 29/5/2014 hướng dẫn về thuế GTGT, theo đó sản phẩm bã dầu đậu
nành làm nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở khâu
kinh doanh thương mại. Vì vậy, số thuế GTGT hàng nhập khẩu của mặt hàng bã dầu
đậu nành làm nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi Công ty A đã nộp được
xác định là số thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa. Đến nay, Công ty A chưa làm
thủ tục hoàn thuế GTGT tại cơ quan thuế đối với số thuế GTGT hàng nhập khẩu nêu
trên. Công ty A thực hiện thủ tục hoàn trả thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa tại
cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và công văn số 18304/BTC-TCHQ ngày 16/12/2014 của
Bộ Tài chính, đồng thời Công ty A thực hiện Điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê
khai, khấu trừ với cơ quan thuế theo quy định.
THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)
|
Thủ tục khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Quyết định 626/QĐ-BTC ngày 30/3/2016 của BTC,(có hiệu lực từ ngày 06/8/2015) công bố 12 thủ tục hành chính sửa
đổi, thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực quản lý thuế. Theo đó, trình tự thực hiện khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) cấp Cục thuế gồm: (i) Bước 1: Người nộp thuế lập hồ
sơ và gửi đến cơ quan thuế: Trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch/năm tài chính nếu thuộc trường hợp khai quyết toán thuế TNDN năm. Trong
vòng 45 ngày kể từ ngày có quyết định về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức sở hữu, giải thế, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp.(ii) Bước
2: Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận: Đóng dấu tiếp nhận hồ sơ; ghi thời gian
nhận hồ sơ, số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư nếu hồ sơ được
nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ
văn thư nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu chính.Nếu hồ sơ được nộp thông qua
giao dịch điện tử, việc tiếp nhận được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử.
Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN
Theo Công văn 1564/TCT-DNL ngày 14/4/2016 của
TCT, trường hợp chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN năm 2015 đối với các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của năm
2015.
Công ty A năm
2015 thành lập tổ chức công đoàn theo yêu cầu của Liên Đoàn lao động, Công ty
đã đóng kinh phí công đoàn năm 2013, năm 2014 theo quy định của Luật Công
Đoàn và Nghị định số 191/2013/NĐ-CP vào năm 2015.
|
Do Công ty đóng kinh phí công đoàn theo yêu cầu của Liên đoàn Lao Động,vì vậy, trường hợp Công ty thực hiện đúng theo quy định của Luật Công Đoàn, Nghị định số 191/2013/NĐ-CP của Chính phủ thì phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động theo quy định năm 2013, 2014 và năm 2015 được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2015.
Thuế TNDN tại
Việt Nam đối với Dự án đầu tư tại nước ngoài
Theo Công
văn 1552/TCT-DNL ngày 14/4/2016 của TCT, trường hợp Công ty A có
thu nhập từ Dự án dầu khí B tại nước ngoài và đã nộp thuế TNDN tại nước ngoài
thì Công ty A có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế và cung cấp hồ sơ, chứng từ
đính kèm theo quy định của pháp luật. Khi xác định số thuế TNDN phải nộp tại
Việt Nam đối với thu nhập từ Dự án dầu khí B, Công ty A được trừ số
thuế TNDN tương ứng với tỷ lệ tham gia của Công ty A trong Dự án dầu khí B đã
nộp tại nước ngoài, số thuế được trừ tối đa bằng số thuế TNDN mà Công ty A phải
nộp theo quy định pháp luật tại Việt Nam đối với thu nhập từ dự án dầu khí B.
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp
tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Theo Công
văn 18349/CT-HTr ngày 11/4/2016 của Cục thuế TP. HN, đối với khoản
chi tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ) mà những người này trực tiếp
tham gia điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
|
Theo Công
văn 18355/CT-HTr ngày 11/4/2016 của Cục thuế TP. HN, trường hợp Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế
TNDN do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư có bổ sung ngành nghề dịch vụ
cho thuê nhà xưởng dư thừa (không cho thuê lại đất) trong Giấy chứng nhận đầu
tư điều chỉnh thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án
đang thực hiện theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty phát sinh khoản thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà xưởng
(có kèm theo cho thuê lại đất) thì khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
|
THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN (TNCN)
|
Miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với chuyên gia nước ngoài
Theo Quyết định 06/2016/QĐ-TTg ngày 22/2/2016 của TTg, quy định chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam được miễn thuế TNCN từ ngày 01/5/2016. Theo đó, điều kiện để được miễn thuế đối với chuyên gia nước ngoài là: (i) Có quốc tịch nước ngoài. (ii) Có hợp đồng ký giữa chuyên gia nước ngoài với tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoặc với cơ quan chủ quản dự án hoặc với chủ khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Việt Nam trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Quyết định này có hiệu lực
từ 1/5/2016.
Miễn thuế TNCN khi làm việc cho Liên hợp quốc
(LHQ)
Theo Quyết định 07/2016/QĐ-TTg ngày
22/2/2016 của TTg, Người
Việt Nam làm việc tại cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống LHQ tại
Việt Nam được miễn TNCN.
Theo đó, cá nhân được miễn thuế TNCN phải đảm bảo các điều kiện sau: (i) Có quốc tịch Việt Nam. (ii) Là nhân viên của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống LHQ tại Việt Nam do đại diện có thẩm quyền của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế xác nhận theo danh sách gửi cơ quan thuế.
Theo đó, cá nhân được miễn thuế TNCN phải đảm bảo các điều kiện sau: (i) Có quốc tịch Việt Nam. (ii) Là nhân viên của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống LHQ tại Việt Nam do đại diện có thẩm quyền của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế xác nhận theo danh sách gửi cơ quan thuế.
Quyết định này có hiệu lực từ 1/5/2016.
5
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CÁC LOẠI THUẾ KHÁC
|
6 lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi
T
|
heo Nghị định 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của CP về quản
lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài, có 6 lĩnh vực
ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, cụ thể: (i) Hỗ trợ thực hiện chương
trình, dự án
|
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. (ii) Hỗ trợ nghiên cứu
xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường thể chế quản lý
nhà nước. (iii) Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ. (iv)Hỗ trợ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và
tăng trưởng xanh. (v) Sử dụng làm nguồn
vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư
(PPP). (vi) Lĩnh vực ưu tiên khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản
Theo Nghị định 12/2016/NĐ-CP ngày 19/2/2016 của CP (có hiệu lực từ ngày 01/5/2016) quy định
mức phí đối với khai thác khoáng sản như sau: (i) Mức phí bảo vệ môi trường đối
với dầu thô: 100.000 đồng/tấn; đối với khí thiên nhiên, khí than 50 đồng/m3.
(ii) Riêng khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dâu thô (khí đồng
hành): 35 đồng/m3.
(iii) Khung mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản khác theo Biểu khung phí ban hành kèm theo Nghị định này. (iiii) Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức phí đối với loại khoáng sản tương ứng quy định tại Biểu khung phí ban hành kèm theo Nghị định này.
Căn cứ mức
phí quy định tại Biểu khung phí ban hành kèm theo Nghị định này, HĐND cấp tỉnh
quyết định cụ thể mức thu phí Bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản
áp dụng tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ.
Chính thức bỏ phí đường bộ đối
với xe máy
Theo Nghị định 28/2016/NĐ-CP ngày 20/4/2016 của CP, bãi bỏ các quy định liên quan đến việc
thu phí sử dụng đường bộ trên đầu phương tiện đối với xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 05/6/2016.
|
Giải đáp vướng mắc về chính sách thuế tài nguyên
Theo Công
văn 1556/TCT-CS ngày 14/4/2016 của TCT, trường hợp bán ra sản phẩm
công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ
đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên
thành sản phẩm công nghiệp nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Chi phí chế biến phát sinh
của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm
công nghiệp được trừ khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của
doanh nghiệp theo Dự án đã được phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai
thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.
7 |
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
VẤN ĐỀ KHÁC
|
Sửa đổi quy định về hạch toán liên quan đến đồng bảo hiểm
Theo Thông tư
43/2016/TT-BTC ngày 3/3/2016 của BTC, BTC sửa đổi
một số nội dung liên quan đến đồng bảo hiểm được quy định tại Thông tư 116/2014/TT-BTC. Cụ thể, điểm
mới về hạch toán doanh thu và hạch toán chi phí được quy định như sau:
Doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu có trách nhiệm lập và gửi bảng kê doanh
thu phí bảo hiểm cho doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm định kỳ hàng quý
(trước đây là định kỳ hàng tháng).
Định kỳ hàng quý (trước đây là định kỳ hàng tháng), doanh nghiệp bảo hiểm đứng đầu lập bảng kê kèm theo bảng thanh toán gửi cho các doanh nghiệp tham gia đồng bảo hiểm.
Bổ sung nguyên tắc quản lý khoản vay nhập khẩu
hàng hóa trả chậm
Theo Thông tư 05/2016/TT-NHNN ngày 15/4/2016 của
NHNN bắt đầu
có hiệu lực thi hành, theo đó, bổ sung nhiều nguyên tắc quản lý
các khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm, đó là:
(i)Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là khoản
nhập khẩu hàng hóa có ngày rút vốn đầu tiên trước ngày thanh toán cuối cùng.
(ii) Ngày rút vốn của khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa
trả chậm.(iii)Xác định ngày thanh toán cuối cùng.. (iv)Thời hạn khoản vay nước
ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là thời hạn được xác định từ
ngày rút vốn đầu tiên đến ngày thanh toán cuối cùng.
Ngoài ra, Công văn 105/TANDTC-PC&QLKH còn đề cập
đến nhiều nội dung quan trọng khác, như là: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
về bảo hiểm xã hội giữa người lao động, tập thể người lao động với người sử dụng
lao động; Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội giữa người lao
động, người sử dụng lao động với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Hướng dẫn mới về thuế đối
với hoạt động đầu tư thường xuyên
Theo Công văn 4769/BTC-TCT ngày
7/4/2016 của BTC về chính sách thuế đối với hoạt động đầu tư
thường xuyên (ĐTTX). Theo đó: (i) Doanh
nghiệp có hoạt động ĐTTX từ năm 2009 - 2013 không được coi là đầu tư mở
rộng và được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) dự án đang áp
dụng. (ii) Điều kiện xác định
hoạt động ĐTTX dựa trên 1 trong 3 nguồn độc lập để đầu tư bổ sung máy móc,
thiết bị thường xuyên cho dự án đang hưởng ưu đãi thuế TNDN, bao gồm: Quỹ
khấu hao cơ bản tài sản cố định của doanh nghiệp; Sử dụng lợi nhuận sau thuế
tái đầu tư; Sử dụng vốn trong phạm vi vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời, việc đầu tư bổ sung từ các nguồn nêu
trên phải đảm bảo điều kiện không tăng công suất sản
xuất kinh doanh theo đề án đã đăng ký hoặc được
phê duyệt.
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Theo Công văn 1075/BHXH-CSXH ngày 29/3/2016 của BHXH, BHXH hướng dẫn về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau: Khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật, người lao động có thể nộp ngay hồ sơ cho người sử dụng lao động mà không phải đợi đến hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Sau khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có thể nộp ngay cho cơ quan BHXH để giải quyết sớm quyền lợi cho người lao động. |
Xử lý tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Theo Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT ngày
5/4/2016 của BKHCN hướng
dẫn xử lý trường hợp tên doanh nghiệp (DN) xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Theo đó, đưa ra biện pháp: (i) Buộc thay đổi tên DN, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên DN nếu DN
vi phạm: Không chấm dứt hành vi sử dụng tên DN xâm phạm trên hàng hóa, phương
tiện kinh doanh, dịch vụ, biển hiệu, giấy tờ giao dịch; Không tiến hành thủ tục
đăng ký thay đổi tên DN xâm phạm theo thông báo của Phòng Đăng ký kinh doanh
hoặc theo thỏa thuận của các bên. (ii) Buộc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký DN nếu DN vi phạm: Không thực
hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên DN hoặc buộc loại bỏ yếu
tố vi phạm trong tên DN theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Không gửi
báo cáo giải trình đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.
Tòa án không thụ lý đơn đòi nợ BHXH của cơ
quan BHXH
Theo Công văn 105/TANDTC-PC&QLKH ngày
14/4/2016 của Tòa án Nhân dân Tối cao, kể từ ngày 01/01/2016, Tòa án không thụ
lý đơn khởi kiện của Cơ quan BHXH đòi tiền bảo hiểm xã hội đối với người sử dụng
lao động.
Đối với những vụ án đã
thụ lý trước ngày 01/01/2016 mà chưa giải quyết thì Tòa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án, trả lại đơn khởi kiện.
Tòa án sẽ hướng dẫn
người khởi kiện thực hiện các quy định của Bộ luật lao động, Luật BHXH và Luật
xử lý vi phạm hành chính
8
-----------------------------------------------------
Thu vào
NSNN đối với lợi nhuận còn lại và cổ tức, lợi nhuận được chia
Theo Công văn 1567/TCT-DNL ngày 14/4/2016 của TCT, đối với lợi nhuận sau thuế còn lại sau
khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ:
các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp LNCL (không phân biệt doanh nghiệp là
công ty mẹ của các Tập đoàn, Tổng công ty hay công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên độc lập) thực hiện khai lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ phải nộp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp và nộp vào NSNN.
Thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của quý
chậm nhất vào ngày thứ 30 (ba mươi) của quý liền sau quý phát sinh nghĩa vụ nộp
lợi nhuận còn lại, thời hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập
các quỹ quyết toán năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Đối với cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước tại các công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: doanh nghiệp
khai cổ tức, lợi nhuận được chia phải nộp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
và nộp cổ tức, lợi nhuận được chia vào NSNN.
Thời hạn nộp chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày có thông báo chia lợi nhuận,
cổ tức của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên.
Như vậy, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của năm tài
chính từ 2016 trở đi (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc
lập) và cổ tức, lợi nhuận được chia trong niên độ từ năm 2016 trở đi bao gồm
cả cổ tức, lợi nhuận của các năm trước được chia trong năm và cổ tức, lợi nhuận
tạm chia trong năm theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị,
Quyết định của Hội đồng thành viên (đối với công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) ban hành trong năm từ 2016 trở đi
doanh nghiệp thực hiện khai, nộp trực tiếp vào NSNN.
|
VĂN BẢN KHÁC
|
Theo Công
văn 3254/TCHQ-TXNK ngày 20/4/2016 của TCHQ về việc trả hồ sơ xác định
trước mã số hàng hóa.
Theo Công văn
5274/BTC-TCHQ ngày 19/4/2016 của TCHQ về việc miễn thuế hàng quà tặng.
Theo Công văn
2450/TCT-CS ngày 15/4/2016 của TCT về việc thuế GTGT đối với mặt
hàng bông.
Theo Công văn
1554/TCT-CS ngày 14/4/2016 về việc ghi tỷ giá trên hóa đơn.
Theo Công văn 3057/TCHQ-TXNK ngày 13/4/2016 của TCHQ về
việc thuế nhập khẩu đường mía từ Lào.
Theo Công văn 3342/TCHQ-GSQL ngày 20/4/2016 về việc nhập
khẩu xe ô tô đã qua sử dụng chưa đăng ký lưu hành tại nước ngoài.
Văn phòng Hải Phòng
Số 34A phố Máy Tơ, Phường Máy Tơ
Quận Ngô Quyền, TP Hải Phòng
Tel: 031 3736866/ 3222198 - Fax: 031 3736869
Email: acacvn@acacvn.com
http://acacvn.com
|
Văn
Phòng Hà Nội
Tầng 3 tòa nhà Sacombank, đường Lê
Đức Thọ, P. Mỹ Đình, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội
Tel: 04 3556 8636 - Fax: 04 3556
8635
Email: acacvn@acacvn.com
http://acacvn.com
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét