
Trong số này
Nội dung
Trang
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”) 2-4
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”) 4-5
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 6
CÁC LOẠI THUẾ KHÁC 7-8
CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 8-10
CÁC VĂN BẢN MỚI 11
1
-----------------------------------------------------------------------------------------------
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
|
Luật sửa đổi các luật về
thuế 2016
Theo Luật số
106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 của QH, QH sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế. Trong đó, có một số điểm mới nổi bật như sau: (i) Bỏ quy định cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ nếu lũy
kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý
tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ.
(ii) Bổ sung các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: Dịch vụ chăm
sóc người cao tuổi, người khuyết tật; Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa
được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
phẩm trở lên. (iii) Mức phạt tiền chậm nộp thuế là 0,03%/ngày tính trên số
tiền thuế chậm nộp.
Luật số 106/2016/QH13 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016. |
Chính sách
thuế GTGT
Theo Công văn 1924/TCT-DNL ngày 20/5/2016 của TCT, trường
hợp đối với hình
thức phí OUR (là dịch
vụ chuyển tiền của ngân hàng A đang thực hiện thu phí dưới 03 hình thức: khách
hàng bên Việt Nam khi chuyển tiền ra nước ngoài sẽ trả mọi khoản phí phát sinh
ở cả Việt Nam và nước ngoài) khi Ngân hàng A chuyển trả khoản phí cho nhà thầu nước ngoài thì Ngân hàng
phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế nhà thầu cho nhà thầu nước ngoài khoản phí
bên nước ngoài được
hưởng. Đối với thuế GTGT đầu ra của Ngân hàng, theo báo cáo ở cả 03 hình thức
thu phí, Ngân hàng chỉ nhận được số tiền theo thỏa thuận. Ngân hàng A phải kê
khai, nộp thuế GTGT theo quy định đối với khoản phí của khách hàng chuyển tiền
trả tại Việt Nam (hình thức phí SHARE là hình thức khách hàng bên Việt Nam khi
chuyển tiền ra nước ngoài trả khoản phí phát sinh ở Việt Nam, khách hàng nhận
tiền bên nước ngoài trả khoản phí phát sinh bên nước ngoài) và khoản phí từ nhà
thầu nước ngoài thanh toán (hình thức phí BEN là hình thức khách hàng bên Việt
Nam khi chuyển tiền ra nước ngoài không phải trả khoản chi phí nào, bên nước
ngoài nhận tiền sẽ trả mọi khoản phí).
Riêng
đối với hình thức phí SHARE và phí BEN Ngân hàng nước ngoài thu trực tiếp từ
khách hàng nhận tiền tại nước ngoài đây là khoản thu nhập phát sinh tại Việt
Nam do vậy Ngân hàng A thực hiện kê
khai, khấu trừ và nộp thuế nhà thầu cho nhà thầu nước ngoài theo quy định đối với
doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được. Đối với hình thức phí OUR, Ngân hàng A
kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra đối với khoản phí được nhận (không bao gồm khoản
phí thu hộ nhà thầu nước ngoài) là phù hợp.
2
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Kê khai thuế GTGT
Theo Công văn 1762/TCT-KK ngày 27/4/2016 của TCT, trường hợp
các Chi nhánh thuộc Tổng công ty A đóng trụ sở tại các tỉnh khác tỉnh nơi Tổng
công ty đóng trụ sở chính, hạch toán phụ thuộc Tổng công ty, có con dấu theo
đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, có tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của Chi nhánh, có trực tiếp bán hàng hóa, dịch
vụ và phát sinh doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ tại Chi nhánh thì Chi nhánh
thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế riêng tại cơ
quan Thuế quản lý địa bàn nơi Chi nhánh đóng trụ sở; trường hợp Chi nhánh
đóng địa bàn trên nhiều tỉnh và không xác định được doanh thu tại từng tỉnh
thì Chi nhánh thực hiện phân bổ số thuế GTGT phải nộp (nếu có) cho các tỉnh
có liên quan theo quy định.
Hoàn thuế đối với dự án đầu tư
Theo Công văn
1678/TCT-KK ngày 21/4/2016 của TCT, trường hợp Chi nhánh Nhà máy A
(sau đây gọi là Chi nhánh) đóng tại địa bàn tỉnh B được thành lập từ dự án đầu
tư của Tổng Công ty (sau đây gọi là Công ty) đóng tại địa bàn khác địa bàn của
Chi nhánh. Công ty không thành lập ban quản lý dự án mà trực tiếp quản lý đầu
tư, ký hợp đồng mua bán thiết bị, mây chuyền máy móc và thanh toán cho các đối
tác. Công ty kê khai riêng thuế GTGT cho dự án đầu tư trên tờ khai mẫu
02/GTGT tại địa bàn của Công ty. Tháng 10/2015, Công ty đã bàn giao số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư cho Chi nhánh. Tháng 1/2016, Chi nhánh Công ty
đã kê khai sô thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư vào chỉ tiêu Điều chỉnh tăng
số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước trên tờ khai 01/GTGT. Số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư được khấu trừ cùng với số thuế GTGT đầu vào của
hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh và hoàn thuế tại địa bàn tỉnh B (
nơi Chi nhánh đóng trụ sở). Chi nhánh thực hiện hoàn thuế GTGT theo quy định,
kỳ hoàn thuế xác định từ thời điểm kê khai vào chỉ tiêu Điều chỉnh tăng số
thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ
|
trước trên tờ khai 01/GTGT.
Điều chỉnh hóa đơn
GTGT
Theo Công văn 1872/TCT-CS ngày 05/05/2016 của
TCT, trường hợp năm 2013 Doanh nghiệp A có hợp đồng bán cà phê theo
hình thức hợp đồng mua bán chốt giá sau, bên bán đã giao hàng hóa
và xuất hóa đơn GTGT với thuế suất 5% trên giá tạm tính, đến năm 2014 bên bán
và bên mua chốt giá bán chính thức thì bên bán phải xuất hóa đơn điều chỉnh với thuế suất thuế
GTGT 5%, trên hóa đơn ghi rõ hóa đơn xuất bổ sung điều chỉnh của hóa đơn số... ngày...
tháng... năm...; điều chỉnh hợp đồng số...
ngày... tháng....năm....
Bên bán và bên mua chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của số lượng
và giá bán sản phẩm, việc thanh toán tiền hàng. Căn cứ vào hóa
đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua thực hiện kê khai điều chỉnh doanh số mua,
bán, thuế đầu ra, đầu vào theo quy định.
Hoàn thuế
giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa
Theo Công văn
3857/TCHQ-TXNK ngày 06/05/2016 của TCHQ, trường hợp người nộp thuế phải chịu
trách nhiệm về số tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa đề nghị
hoàn tại cơ quan hải quan nhưng đã kê khai, khấu trừ hoặc hoàn thuế tại cơ
quan thuế. Theo đó, công ty A có số tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa và
chưa thực hiện kê khai, khấu trừ hoàn thuế tại cơ quan thuế thì thẩm quyền
hoàn thuế là cơ quan hải quan.
Áp dụng phương pháp tính thuế
Theo Công văn
1870/TCT-CS ngày 05/05/2016 của TCT, Công ty A thành lập năm 2014, Công ty đã
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế cho năm 2014, 2015, trường hợp Công
ty có doanh thu từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT từ kỳ tính
thuế quý 4/2014 đến hết kỳ tính thuế quý 3/2015 từ 1 tỷ đồng trở lên thì thuộc đối tượng áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế và không phải nộp Mẫu 06/GTGT. Thời gian áp dụng ổn
định phương pháp khấu trừ thuế cho hai năm 2016, 2017.
|
3
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thuế GTGT đối với dịch vụ kiểm định đá
xuất khẩu
Theo Công văn 1841/TCT-CS ngày 04/05/2016 của TCT, trường hợp Công ty A ký hợp đồng xuất khẩu
đá rời và hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm định số lượng và chất lượng hàng hóa
xuất khẩu với tổ chức ở nước ngoài; đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm định
số lượng và chất lượng hàng hóa xuất khẩu, Công ty A không trực tiếp thực hiện
mà ký hợp đồng với bên thứ ba là Công ty B (Tổ chức giám định quốc tế tại Việt Nam)
thực hiện và Công ty B xuất cho Công ty A hóa đơn GTGT với thuế suất 10% thì hợp
đồng cung cấp dịch vụ kiểm định số lượng và chất lượng hàng hóa xuất khẩu ký giữa
Công ty A và tổ chức ở nước ngoài không phải là dịch vụ xuất khẩu và không được
áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 0%.
THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)
|
Thuế TNDN đối với thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản
Theo
Công văn 5181/BTC-TCT ngày 15/4/2016 của
BTC, từ kỳ tính thuế năm 2015, doanh nghiệp có hoạt động chế biến nông sản, thủy
sản đáp ứng các điều kiện sau thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập
từ chế biến nông sản, thủy sản: (i) Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản,
thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm trên 30% trở lên. Nguyên liệu
đầu vào của hoạt động chế biến nông sản, thủy sản phải là nông sản, thủy sản
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường( bao gồm cả
phụ phẩm của quá trình sơ chế nông sản, thủy sản). Các sản phẩm mới qua sơ chế
thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy, tách, cắt, xay, băm…được
bảo quản thông thường như bảo quản lạnh ( ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng
hình thức khác không trái những quy định, hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình kỹ
thuật do cơ quan quản lý nhà nước thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ban hành. (ii) Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng chính phủ quyết định
theo đề xuất của BTC.
4
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thuế TNDN đối với sản phẩm thuốc lá
Theo Công văn 1519/TCT-CS ngày
12/4/2016 của TCT, trường hợp Công ty mua trong nước và nhập khẩu thuốc lá lá
chưa tách cọng về thành thuốc lá lá đã tách cọng thì sản phẩm mới qua sơ chế
thông thường, không được xem là hoạt động chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp.
Do đó thu nhập từ thuốc lá lá đã tách cọng bán trong nước và xuất khẩu không
được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản,
thủy sản.
Thuốc lá sợi bán
trong nước và xuất khẩu, thuốc bao xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế
TTĐB do vậy thu nhập từ thuốc lá sợi bán trong nước và xuất khẩu, thuốc bao
xuất khẩu được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện tỷ lệ giá trị
nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm
từ 30% trở lên.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Công văn 1842/TCT-CS ngày
4/5/2016 của TCT, trường hợp Công ty A đã được hưởng đủ thời gian miễn, giảm thuế TNDN đối với dự án tại Khu công nghiệp B (miễn 4 năm từ 2004 đến năm 2007; giảm 4 năm từ năm 2008 đến
năm 2011) theo quy định thì đến năm 2012, Công ty không được chuyển đổi ưu đãi về thời gian miễn thuế hoặc giảm thuế. Do
đó, Công ty không được áp dụng giảm thêm 50% thuế TNDN phải nộp trong
|
5 năm từ năm 2012 đến hết năm 2016 đối với dự án đầu tư
này. Công ty được lựa chọn chuyển đổi áp dụng thuế suất ưu đãi cho thời gian
còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều
kiện về tỷ lệ xuất khẩu) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế TNDN trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép thành lập đến
trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm bị điều chỉnh
ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO. Do đó, nếu thực tế hoạt động Công ty
đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP
và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP thì kể từ năm 2012, dự án đầu tư của Công ty tại
KCN B được áp dụng thuế suất thuế TNDN theo mức 10% cho thời gian còn lại của
dự án.
Đối với dự án đầu tư tại các tỉnh khác: trường hợp Công ty thực hiện dự
án chi nhánh tại tỉnh D và C theo Giấy chứng nhận đầu tư, dự án hoàn thành
xây dựng đi vào hoạt động từ năm 2011, nếu dự án đáp ứng một trong ba tiêu
chí về đầu tư mở rộng quy định tại Luật số 32/2013/QH13 và thuộc địa bàn ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
thì áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do
đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời
gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (khu công nghiệp) cho thời gian còn lại kể
từ kỳ tính thuế năm 2015.
|
5
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN)
|
Khấu trừ,
kê khai Thuế TNCN tại hội sở ngân hàng
Theo Công văn 1754/TCT-TNCN ngày 27/4/2016 của TCT, kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp các ngân hàng thực
hiện theo mô hình hội sở ngân hàng trực tiếp chi trả và hạch toán tập trung
toàn ngân hàng tại hội sở các khoản chi: thu nhập có tính chất tiền lương,
tiền công của cán bộ công nhân viên toàn hệ thống; tiền thù lao, tiền lương,
tiền công, tiền chi khác cho các cá nhân thực hiện dịch vụ mà không ký hợp
đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng; thu nhập từ trúng
thưởng cho cá nhân trúng thưởng; thì các ngân hàng thực hiện khấu trừ kê khai
tập trung tại hội sở ngân hàng đối với các khoản thu nhập nêu trên. Tờ khai thuế
TNCN được nộp cho cơ quan thuế quản lý hội sở ngân hàng. Số thuế TNCN phải
nộp được phân chia theo từng địa phương nơi ngân hàng có chi nhánh, hội sở
theo số thuế TNCN thực tế phát sinh ở chi nhánh, hội sở.
Khi nộp tờ khai thuế TNCN hàng
tháng/quý và quyết toán thuế TNCN hàng năm cho cơ quan thuế quản lý hội sở,
hội sở ngân hàng lập kèm bảng kê chi tiết số thuế nộp theo từng địa phương
nơi có chi nhánh, hội sở (bảng kê gồm các nội dung: Tên hội sở, chi nhánh
ngân hàng, mã số thuế, cơ quan thuế trực tiếp quản lý số thuế phải nộp cho
từng địa phương nơi có hội sở, chi nhánh) và chuyển bản chụp bảng kê chi tiết
này cho các cơ quan thuế địa phương nơi có chi nhánh để đối chiếu số thu. Căn
cứ trên bảng kê chi tiết này, hội sở ngân hàng chuyển tiền nộp thuế về các cơ
quan thuế địa phương (sử dụng mã số thuế 10 số) qua kênh thanh toán liên ngân
hàng đến các ngân hàng thương mại ủy nhiệm thu (ngân hàng thương mại nơi KBNN
địa phương mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản chuyên thu) để KBNN địa
phương hạch toán số thu phát sinh phù hợp với số hội sở ngân hàng kê khai.
|
Chính sách thuế TNCN
Theo Công văn 1894/TCT-TNCN ngày 05/05/2016 của TCT, trường hợp cá nhân đã
có mã số thuế, chỉ có một
loại thu nhập khấu trừ 10% ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân
sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộpthuế thì cá nhân có thu nhập làm
cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 92/2015/TT-BTC gửi cho tổ chức trả thu nhập
để làm căn
cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với thu nhập của cá nhân từ hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ thì cần kê khai vào đúng mẫu
biểu phụ lục kèm theo tờ khai quyết toán của tổ chức trả thu nhập.
Xác định ngưỡng doanh thu chịu thuế đối
với cá nhân cho thuê tài sản.
Theo Công văn 1834/TCT-TNCN ngày 04/05/2016 của TCT, trường hợp cá nhân phát
sinh hợp đồng cho thuê tài sản mà tổng doanh thu trong năm dương lịch từ 100
triệu đồng trở xuống thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT và thuế TNCN, kể cả
trường hợp thời hạn cho thuê trên hợp đồng không đủ 12 tháng của năm dương lịch.
Cơ quan Thuế không cấp hóa đơn lẻ cho hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho
doanh nghiệp thuê kể cả trường hợp doanh thu cho thuê trên 100 triệu đồng/năm.
Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ
là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền và chứng từ nộp thuế thay cho cá
nhân (nếu có trong trường hợp bên thuê là người nộp thuế thay), không phải lập
Bảng kê theo mẫu số 01/TNDN tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Riêng đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho cơ quan, đơn vị, sử dụng kinh phí
Ngân sách Nhà nước thuê và có yêu cầu cấp hóa đơn thì Cơ quan Thuế vẫn thực
hiện cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân cho thuê tài sản theo quy định.
|
6
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CÁC LOẠI THUẾ KHÁC
|
Danh mục hàng hóa rủi ro về hải quan
Theo Quyết định 908/QĐ-BTC ngày 29/4/2016 của BTC, BTC hướng dẫn Danh mục hàng hóa rủi ro trong quản lý nhà
nước về hải quan. Cụ thể:
Danh mục 1: Hàng hóa rủi ro
về chính sách quản lý chuyên ngành.
Danh mục 2: Hàng hóa rủi ro
về xuất xứ.
Danh mục 3: Hàng hóa rủi ro
về môi trường.
Danh mục 4: Hàng hóa rủi ro
về hàng giả, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Danh mục 5: Hàng hóa rủi ro
về ma túy, tiền chất.
Danh mục 6: Hàng hóa rủi ro
về vũ khí, chất phóng xạ.
Danh mục 7: Hàng hóa rủi ro
về buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới.
Danh mục hàng hóa rủi ro được
quản lý theo 02 hình thức: văn bản giấy và cơ sở dữ liệu trên hệ thống thông
tin quản lý rủi ro (Hệ thống RMS).
Danh mục hàng hóa rủi ro được
sử dụng làm nguồn thông tin rủi ro để xây dựng, kiến nghị chế độ, chính sách quản
lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp
quản lý hải quan.
7
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Điểm mới của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu 2016
Theo
Luật 107/2016/QH13 ngày 6/4/2016 của QH, quy định cụ thể từng loại thuế, gồm:
Tính thuế theo tỷ lệ phần trăm: Số
tiền thuế XK, thuế NK được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất
theo tỷ lệ phần trăm của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
Thuế suất đối với hàng hóa XK được
quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế XK.
Thuế suất đối với hàng hóa NK gồm
thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường.
Tính thuế tuyệt đối: Số tiền
thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa XK, NK được xác định
căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế XK, NK và mức thuế tuyệt đối quy định trên một
đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
Tính thuế hỗn hợp: Số tiền thuế áp dụng phương pháp
tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa XK, NK được xác định là tổng số tiền thuế
theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối.
Thuế đối với hàng hóa NK áp dụng hạn ngạch thuế quan
được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Thuế XK, thuế NK 2016.
![]() |
|
VẤN ĐỀ KHÁC
|
Lãi suất huy động vốn đầu tư đối với dự án PPP
Theo
Thông tư 55/2016/TT-BTC ngày
23/3/2016 của BTC, BTC quy định lãi vay huy động vốn đầu tư dự án PPP như
sau: (i)Lãi vay huy động vốn đầu tư bao gồm lãi vay trong thời
gian xây dựng được tính trong tổng vốn đầu tư dự án và lãi vay huy động trong
thời gian kinh doanh, khai thác được tính trong phương án tài chính của dự
án. (ii) Lãi vay chỉ
áp dụng với phần vốn phải đi vay, không
|
tính lãi vay đối với
phần vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư cam kết trong hợp đồng dự án. (iii) Mức
lãi suất vốn vay được xác định cụ thể như sau: Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:
dựa trên hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được lựa chọn; Chỉ định nhà đầu tư:
thông qua đàm phán giữa cơ quan nhà nước và nhà đầu tư.Mức lãi suất vốn vay
được tham khảo để đàm phán không vượt quá 1,3 lần mức bình quân đơn giản của
lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm phát hành dưới phương
|
thức đấu thầu trong thời gian 3
tháng trước thời điểm đàm phán hợp đồng.
Tiền lương làm căn cứ
truy thu BHXH, BHYT, BHTN
Theo Công văn 1379/BHXH-BT ngày 20/4/2016 của BHXH, BHXH hướng dẫn tính lãi chậm đóng, truy thu BHXH,
BHYT, BHTN và thu BHXH tự nguyện ngày 20/4/2016 của BHXH Việt
Ngoài ra, Công văn 1379/BHXH-BT còn hướng dẫn nhiều nội dung quan trọng khác, như: (i) Phương thức tính lãi, công thức tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN. (ii) Các trường hợp truy thu, công thức tính lãi truy thu BHXH, BHYT, BHTN.
Các vấn đề về thu BHXH tự nguyện thực hiện theo quy định của Luật
BHXH, Nghị định134/2015/NĐ-CP , Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH và Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của BHXH Việt Nam.
Hướng dẫn mới về sử dụng
hóa đơn lẻ
Theo Công văn
1695/TCT-QLN ngày 22/4/2016 của TCT, theo đó, trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không có
giá trị sử dụng thì Cục Thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng từng hóa đơn
lẻ nếu người nộp thuế thực hiện các việc sau: (i) Có văn bản đề nghị sử dụng
từng hóa đơn lẻ cho từng lô hàng, hạng mục công
|
trình hoàn thành để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh
toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục. (ii) Có văn
bản cam kết thực hiện nộp ngay toàn bộ số thuế phát sinh trên hóa đơn lẻ được
sử dụng và nộp một phần tiền thuế nợ ít nhất bằng 15% doanh thu trên hóa đơn
được sử dụng.
Trong một số trường hợp đặc thù thì Cục trưởng Cục Thuế xem xét thực
tế để cho phép người nộp thuế đề nghị một lần nhưng được sử dụng nhiều hóa
đơn.Nếu người nộp thuế vi phạm cam kết thì cơ quan thuế dừng ngay việc sử
dụng hóa đơn lẻ của người nộp thuế.
Mức thu phí, lệ
phí áp dụng cho các phương tiện thủy nội địa, tàu biển ra, vào hoạt động tại
các cảng, bến thủy nội địa
Theo thông
tư 59/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của BTC quy định mức
thu phí, lệ phí áp dụng cho các phương tiện thủy nội địa, tàu biển ra, vào hoạt
động tại các cảng, bến thủy nội địa. Cụ thể: (i) Phí
trọng tải (kể cả có tải, không tải) cho mỗi lược vào và lược ra là 165 đồng/tấn
trọng tải toàn phần.(ii) Lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa: Phương tiện
chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 đến 50 tấn: 5.000 đồng/chuyến ; Phương
tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 50 đến 200 tấn hoặc chở khách có sức
chở từ 13 đến 50 ghế: 10.000 đồng/chuyến; Phương tiện chở hàng, đoàn lai có
trọng tải toàn phần trên 200 đến 500 tấn hoặc chở khách có sức chở từ 51 đến
100 ghế: 20.000 đồng/chuyến ; Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải
toàn phần trên 500 đến 1000 tấn hoặc chở khách từ 101 ghế trở lên: 30.000 đồng/chuyến ;
Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1000 đến 1500 tấn:
40.000 đồng/chuyến ; Phương tiện chở hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần
trên 1500 tấn: 50.000 đồng/chuyến.
Thông tư 59/2016/TT-BTC thay thế Thông tư 177/2012/TT-BTC và có hiệu lực từ ngày 16/5/2016. |
Quản lý ngoại hối đối với việc
vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp
Theo
Thông tư
05/2016/TT-NHNN ngày 15/4/2016 của NHNN sửa đổi, bổ sung Thông
tư 03/2016/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc
vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Theo đó, bổ sung nhiều nguyên tắc quản
lý các khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm như: (i)
Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là khoản nhập
khẩu hàng hóa có ngày rút vốn đầu tiên trước ngày thanh toán cuối cùng. (ii) Ngày rút vốn của khoản
vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là: Ngày thứ 90 kể từ
ngày phát hành chứng từ vận tải trong trường hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài
khoản yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải ; Ngày thứ
45 kể từ ngày hoàn thành kiểm tra ghi trên tờ khai hải quan đã được thông quan
trong trường hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản không yêu cầu bộ chứng từ
thanh toán phải có chứng từ vận tải.
Thông
tư 05/2016/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 15/4/2016.
Hóa đơn điện tử
Theo Công văn
1558/TCT-DNL ngày 14/4/2016 của TCT, hóa đơn điện tử của Cục đăng kiểm Việt Nam sử dụng cho dịch vụ kiểm
tra và chứng nhận chất lượng xe cơ giới nhập khẩu không nhất thiết phải có chữ
ký điện tử của người mua.
Sử dụng
biên lai thu phí, lệ phí sau khi đổi tên, địa
chỉ kinh doanh
Theo Công văn
1839/TCT-CS ngày 4/5/2016 của TCT, để tránh lãng phí và tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có chứng từ thu kịp thời trong hoạt động kinh doanh, chấp thuận cho doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng số lượng
Biên lai thu tiền phí, lệ phí không mệnh giá và có mệnh giá do đơn vị đặt in
còn tồn sau khi đổi tên. Trước
khi sử dụng, Công ty phải thực hiện đóng dấu tên mới bên cạnh tiêu thức tên cũ
để sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hạch toán chi phí trả trước
Theo Công văn
1849/TCT-CS ngày 4/5/2016 của TCT, trường hợp tháng 5/2014 Công ty A được UBND tỉnh cấp giấy
chứng nhận đầu tư dự án xây dựng công trình khai thác và chế biến chì, kẽm. Công ty có phát sinh một số
chi phí thực hiện dự án và Công ty chưa phân bổ vào chi phí trong kỳ của Công
ty. Đến tháng 11/2014, Công ty thành lập Chi nhánh (hạch toán độc lập) để thực
hiện dự án nêu trên, thì: Các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa phân bổ vào
chi phí trong kỳ của Công ty được chuyển sang cho Chi nhánh để Chi nhánh hạch
toán kế toán. Thủ tục chuyển: Công ty chuyển cho Chi nhánh toàn bộ hồ sơ gốc
liên quan đến các khoản chi phí trả trước dài hạn và không phải xuất hóa đơn.
Khi chuyển giao hồ sơ phải có biên bản giao nhận giữa hai bên.
10
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
VĂN BẢN KHÁC
|
Theo Công văn 1873/TCT-CS ngày 05/05/2016 của TCT về việc
ưu đãi thuế TNDN.
Theo Công văn 796/TXNK-CST ngày 09/05/2016 của TCT về
việc hoàn thuế nhập khẩu nộp thừa.
Theo Công văn 6082/BTC-TCHQ ngày 06/05/2016 của TCT về
việc xử lý tiền chậm nộp thuế.
Theo Công văn 1840/TCT-CS ngày 04/05/2016 của TCT về việc
xử lý công nợ và tài sản của Công ty giải thể trước thời hạn.
Theo Công văn 1847/TCT-CS ngày 4/5/2016 của TCT về
việc chuyển đổi ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty Cổ phần cơ điện Đồng Nai.
Văn phòng Hải Phòng
|
Văn
Phòng 1 Hà Nội
|
Văn
Phòng 2 Hà Nội
|
Fax: 031 3736869
Email: acacvn@acacvn.com
http://acacvn.com
|
Tel:
04 3556 8636 - Fax: 04 3556 8635
Email: acacvn@acacvn.com
http://acacvn.com
|
![]()
Tel:
04 3556 8636 Fax: 04 3273 7666
Email:
acacvn@acacvn.com
http://acacvn.com
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét