Trong số này
Nội dung Trang
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”) 2-3
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”) 3-4
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 4-6
CÁC LOẠI THUẾ KHÁC 7
CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 8
CÔNG VĂN HƯỚNG DẪN 9
THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
|
Chính sách thuế GTGT
Theo Công văn 31301/CT-HTr ngày
17/5/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp Công ty A được UBND Tỉnh giao làm chủ đầu tư Dự
án, nhưng do gặp khó khăn nên UBND Tỉnh đã đồng ý cho Công ty
dừng triển khai dự án để xem xét lựa chọn chủ đầu tư khác, tuy nhiên do Công
ty đã triển khai thực hiện một số công việc liên quan đến dự án nên phát sinh thuế GTGT đầu
vào đã thực hiện kê khai khấu trừ.
Trong thời
gian chờ UBND Tỉnh có quyết định giao chủ đầu tư
khác thực hiện dự án, Công ty chưa phải thực hiện điều chỉnh giảm số thuế
GTGT đầu vào đã kê khai theo thực tế phát sinh và đáp ứng điều kiện khấu trừ.
Khi chuyển giao cho đơn vị khác để tiếp tục thực hiện dự án hoặc thanh quyết
toán với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Công ty thực hiện lập hóa
đơn, tính thuế GTGT theo quy định.
Hoàn thuế giá trị
gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa xuất khẩu bị trả lại
Theo Công
văn 2104/TCT-KK ngày 18/5/2016 của TCT, trường hợp các lô hàng được
xuất khẩu sau khi tái chế là các lô hàng đã được xuất khẩu trước đây nhưng bị
khách hàng nước ngoài trả lại do sai quy cách, không đảm bảo chất lượng thì
doanh nghiệp kê khai vào chỉ tiêu [29] - Hàng hóa bán ra chịu thuế suất 0%
trên Tờ khai số thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính vào kỳ thuế phát sinh doanh
thu bán các lô hàng xuất khẩu bị trả lại. Kể từ kỳ thuế Công ty A kê khai
doanh thu bán các lô hàng xuất khẩu bị trả lại nêu trên, Công ty được xem
xét, giải quyết hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định hiện hành.
Khai bổ sung hồ sơ kha thuế GTGT để hoàn thuế
Theo Công
văn 2035/TCT-KK ngày 13/5/2016 của TCT, trường hợp người nộp thuế
có số thuế
|
GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT, đã
khai số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trong kỳ vào chỉ tiêu chuyển khấu
trừ kỳ sau (chỉ tiêu 43 “Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau” trên tờ
khai 01/GTGT hoặc chỉ tiêu 32 “Thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được
hoàn chuyển kỳ sau” trên tờ khai 02/GTGT) và không khai (hoặc đã khai) chỉ
tiêu đề nghị hoàn thuế (chỉ tiêu 42 “Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn” trên tờ
khai 01/GTGT hoặc chỉ tiêu 30 “Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề
nghị hoàn” trên tờ khai 02/GTGT) của tờ khai thuế GTGT chính thức của kỳ tính
thuế đã nộp cho cơ quan thuế; đồng thời đã kết chuyển số thuế GTGT chưa khấu
trừ hết của kỳ tính thuế trước vào chỉ tiêu thuế khấu trừ kỳ trước chuyển
sang (chỉ tiêu 22 “Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang” trên tờ
khai 01/GTGT hoặc chỉ tiêu 21 “Thuế GTGT chưa được hoàn kỳ trước chuyển sang”
trên tờ khai 02/GTGT) trên tờ khai chính thức của kỳ tính thuế tiếp theo thì
không được khai bổ sung làm tăng chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai bổ sung của
kỳ tính thuế đó.
Trường hợp chưa đến thời hạn khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo, người
nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế để đưa số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển
kỳ sau của kỳ tính thuế trước sang chỉ tiêu số thuế khấu trừ kỳ trước chuyển
sang trên tờ khai chính thức của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề
nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế thì được khai bổ sung tăng chỉ tiêu đề nghị
hoàn trên tờ khai bổ sung của kỳ tính thuế đó. Trường hợp này cơ quan thuế hướng
dẫn người nộp thuế khai bổ sung điều chỉnh tăng số thuế giá trị gia tăng đề
nghị hoàn (chỉ tiêu số 42- “Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn” trên tờ khai
01/GTGT hoặc chỉ tiêu số 30 - “Thuế giá trị gia tăng đầu vào còn lại của dự
án đầu tư đề nghị hoàn” trên tờ khai 02/GTGT) của kỳ tính thuế trước; đồng thời
người nộp thuế khai số thuế giá trị chỉ tiêu số 37 - “Điều chỉnh giảm thuế
giá trị gia
|
2
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
gia tăng điều chỉnh giảm của kỳ tính thuế trước
tương ứng với số thuế đề nghị hoàn tăng thêm vào tăng còn được khấu trừ của các kỳ
trước” trên tờ khai chính thức mẫu số 01/GTGT hoặc chỉ tiêu 27 - “Điều chỉnh giảm
thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước” trên tờ khai chính thức mẫu số 02/GTGT
của kỳ tính thuế tiếp theo, người nộp thuế không được điều chỉnh vào chỉ tiêu
22 “Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang” trên tờ khai chính thức mẫu
số 01/GTGT hoặc chỉ tiêu 21 “Thuế GTGT chưa được hoàn kỳ trước chuyển sang”
trên tờ khai chính thức mẫu số 02/GTGT của kỳ tính thuế tiếp theo.
|
THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN)
|
Hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020
Theo Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của
CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020 Chính phủ đã giao các Bộ, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
(i) Giảm 50% thuế thu nhập cá nhân đối với lao động
công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ cao; lao động ứng dụng công nghệ
cao trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông sản...(ii) Nghiên cứu, đề xuất giảm thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. (iii) Rà
soát, điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng phù hợp với năng suất lao động, tăng
trưởng kinh tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nhu cầu sống tối thiểu
của người lao động. (iiii) Rà soát, đề xuất
chế độ bảo hiểm xã hội hợp lý, hài hòa lợi ích của người lao động, doanh nghiệp
và xã hội để doanh nghiệp thích ứng và sử dụng lao động phù hợp.
Ngoài ra cũng theo Nghị quyết
này, CP sắp sửa đổi Nghị định 218/NĐ-CP về thuế TNDN. Theo đó, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình
Chính phủ xem xét, sửa đổi Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập DN
trong Quý IV/2016. Việc sửa đổi này phải theo hướng mở rộng chi phí được giảm
trừ cho DN về các hoạt động nâng cao năng lực, tư vấn hỗ trợ thủ tục cho DN,
chi phí quảng cáo, tiếp thị...
3
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thuế TNDN đối với Quỹ khoa học công nghệ
Theo Công văn 2131/TCT-DNL ngày
19/5/2016 của TCT, trường hợp công ty A
hoàn nhập quỹ khoa học công nghệ trong thời gian 5 năm kể từ khi trích lập quỹ
thì không phải nộp tiền lãi tương ứng số thuế TNDN phát sinh do hoàn nhập quỹ
khoa học công nghệ. Sau thời hạn 5 năm kể từ khi trích lập quỹ, nếu Công ty A
không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì
công ty phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên
khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó theo quy định.
|
Các khoản được trừ khi tính thuế TNDN đối
với trường hợp chuyển nhượng tài sản đảm bảo nợ vay để trả nợ vay cho Ngân
hàng
Theo Công văn 2044/TCT-CS ngày
13/5/2016 của TCT, trường hợp công ty A ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ tài
sản trên đất và quyền sử dụng đất là tài sản đảm bảo tiền vay cho Công ty B
thì thu nhập từ hoạt động này là thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản. Do đó, công ty phải tính và nộp thuế TNDN theo quy định. Công ty không
được trừ số tiền đảm bảo nợ vay đã trả cho Ngân hàng khi tính thuế TNDN và
không được bù trừ lãi từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lỗ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
|
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN)
|
Biên lai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán
Theo
Công văn 2025/TCT-TNCN ngày
12/5/2016 của TCT về việc thống nhất sử dụng biên lai thuế đối với cá nhân kinh
doanh (CNKD) nộp thuế theo phương pháp khoán. Theo đó: (i) Các trường
hợp hộ gia đình, CNKD đang nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước hoặc Ngân hàng thương mại thì Người nộp thuế vẫn sử dụng chứng từ nộp thuế
để nộp tiền chậm nộp tiền thuế. (ii) Từ năm 2016, đối với
các trường hợp đang thu thuế theo Biên lai CTT-50 thì khoản tiền chậm nộp tiền
thuế đối với hộ gia đình, CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán ghi vào ô Số thuế
phải nộp theo thông báo. Đồng thời bên ô
“Căn cứ thông báo nộp thuế của ...” ghi thêm thông tin “Căn cứ quy định tính phạt
chậm nộp tiền thuế”, “Nội dung thu: tiền thuế, tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp”.
4
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chính sách thuế TNCN
Theo Công văn 31787/CT-HTr ngày
17/5/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp ông A là người nước ngoài đến Việt
Nam từ ngày 16/05/2012, đến ngày 31/03/2015 ông kết thúc hợp đồng lao động và
rời khỏi Việt Nam thì trong năm 2015 ông được xác định là cá nhân không cư
trú tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế của ông trong năm 2015 kê khai và nộp
thuế TNCN theo thuế suất 20% và không phải quyết toán thuế khi rời Việt Nam.
Việc thay đổi tình trạng cư trú đã dẫn đến số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải
nộp thì cá nhân thực hiện làm hồ sơ hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số
156/2013/TT-BTC. Tuy nhiên ông A đã về nước, do vậy Công ty B hướng dẫn cá
nhân làm hồ sơ hoàn số thuế nộp thừa hoặc làm các thủ tục ủy quyền theo quy định.
Thuế TNCN đối với
thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần
Theo Công văn 31785/CT-HTr ngày
17/5/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp các cá nhân trong Công ty A có phát
sinh thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của công ty thì thu nhập này được xác
định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán theo quy định và
thuộc các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp Công ty A
chưa thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng cũng như chưa niêm yết cổ phần
tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán
thì việc xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thực hiện như sau:
(i) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
(ii) Đối với chứng khoán
không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của
đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm
lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước
thời điểm
chuyển nhượng. (iii) Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
|
Thuế TNCN đối với
các khoản công tác phí
Theo Công văn 31295/CT-HTr ngày
17/5/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp Văn phòng đại diện chi trả các khoản
công tác phí, tiền đi lại cho các cá nhân theo định mức công tác phí cho mỗi
nhân viên theo từng cấp bậc, định mức do VP vùng ở Châu Á quy định thì khoản
phụ cấp này không phải hạch toán vào thu nhập tính thuế TNCN của người lao động.
Thuế TNCN đối với hợp
đồng lao động trả lương NET
Theo Công văn 31784/CT-HTr ngày
17/5/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp Công ty ký hợp đồng trả lương NET cho
người lao động, thu nhập thực nhận không bao gồm thuế TNCN, Công ty có trả
thay bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thì phải quy đổi thu nhập không bao
gồm thuế, bảo hiểm bắt buộc thành thu nhập tính thuế để xác định thu nhập chịu
thuế. Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực
nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người
lao động (bảo hiểm bắt buộc, tiền thuê nhà,..) trừ (-) các khoản giảm trừ.
Khoản bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm y tế) mà Công ty nộp thay cho người lao động
vừa là khoản trả thay, vừa là khoản giảm trừ khi xác định thu nhập làm căn cứ
quy đổi theo công thức tính nêu trên.
|
5
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thuế TNCN đối với người lao động thay đổi
đơn vị làm việc
Theo Công văn 31035/CT-HTr ngày 16/5/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp trong năm 2011, cá nhân A có thay đổi đơn vị
làm việc trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ
hoàn thuế thu nhập cá nhân là cơ quan thuế quản lý đơn vị chi trả cuối cùng nếu
cá nhân đã tính giảm trừ cho bản thân; nếu cá nhân chưa tính giảm trừ cho bản
thân thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân là cơ quan
thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
Trường hợp trong năm 2012,
năm 2014, năm 2015 cá nhân A chỉ có một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công
mà đơn vị chi trả đã khấu trừ 10% thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá
nhân, hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân là Chi cục Thuế cá nhân A cư trú (nơi
đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
6
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CÁC LOẠI THUẾ KHÁC
|
Chính
sách thuế nhà thầu
Theo Công
văn 29339/CT-HTr ngày 11/5/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp Liên danh nhà thầu A là nhà thầu nước ngoài, không
thành lập tư cách pháp nhân, hiện tại chưa thành lập văn phòng điều hành tại
Việt Nam, chưa đăng ký mã số thuế do đó khi phát sinh thuế
nhà thầu tại Việt Nam, bên phía Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế
thay cho nhà thầu theo phương pháp trực tiếp.
Việc Tập đoàn B là một thành viên trong Liên
danh nhà thầu A đã
ký hợp đồng nhà thầu tại Việt Nam có tư cách pháp nhân, thành lập văn phòng
điều hành tại Việt Nam, đã được cấp mã số thuế thực hiện dự án và đăng ký áp
dụng nộp thuế nhà thầu theo phương pháp hỗn hợp, không liên quan đến phương
pháp nộp thuế của Liên danh nhà thầu A. Trường hợp Liên danh nhà thầu A có thành lập cơ sở thường trú
tại Việt Nam (dưới hình thức
văn phòng dự án); có thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo thời hạn thực hiện
hợp đồng là 14 tháng; có thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế, nhưng không
tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn
của Bộ Tài chính thì bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài theo phương pháp trực tiếp. Việc xác định phương pháp trực tiếp để nộp
thuế Nhà thầu, căn cứ vào điều kiện quy định của Bộ Tài chính, thì đơn vị
không phải thành lập cơ sở thường trú tại Việt Nam và đăng ký mã số thuế.
Chính
sách thuế nhà thầu
Theo Công
văn 31788/CT-HTr ngày 17/5/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp Nhà thầu A có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam từ việc thực
|
hiện hợp đồng với Công ty B về việc cung cấp, lắp đặt máy dao một mặt, hợp đồng
tách riêng được giá trị
máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ,thì: (i) trước khi thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài, Công
ty nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài theo quy định của Việt Nam. Tỷ lệ %
để tính thuế GTGT, thuế TNDN công ty áp dụng riêng đối với từng hoạt động
theo quy
định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.
(ii) Trường
hợp nhà thầu nước ngoài tại nước ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần
với Việt
Thuế xuất khẩu đối với
hàng hóa tạm nhập tái xuất
Theo Công
văn 908/TXNK-PL ngày 18/5/2016 của TCHQ, trường hợp hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất
khẩu hoặc hàng hóa tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu
hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu
hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hóa thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập
khẩu.
Chính sách thuế đối
với mặt hàng xăng dầu
Theo Công
văn 4262/TCHQ-TXNK ngày 20/5/2016 của TCHQ, đối với mặt hàng xăng dầu,
các khoản điều chỉnh là yếu tố cấu thành trị giá hải quan của hàng hóa nhập
khẩu. Trường hợp số tiền thuế phải nộp (có các khoản điều chỉnh khi có giá
chính thức) lớn hơn số tiền thuế tạm nộp (có các khoản điều chỉnh đã được
khai báo trong giá tạm tính) thì không phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền
thuế chênh lệch.
|
7
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
VẤN ĐỀ KHÁC
|
Tiếp tục điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng
Theo Nghị quyết
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
đến năm 2020. Theo đó, Bộ LĐTBXH phối hợp với cơ quan liên quan
rà soát, điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng nhằm phù hợp với năng suất lao động,
tăng trưởng kinh tế, năng lực cạnh tranh và nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của
người lao động. Nghị quyết 35/NQ-CP cũng
đưa ra các giải pháp giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp như: Điều
chỉnh lại tiền thuê đất, chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chi phí
khác của doanh nghiệp; mức phí đường bộ, phí BOT…
Hướng dẫn về hóa đơn
Theo Công
văn 31786/CT-HTr ngày 17/5/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội, (i) trường hợp hóa đơn đã lập vào
tháng 01/2015 và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người
bán và người mua đã
kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót phải lập biên bản hoặc có thỏa
thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa
đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng
hàng hóa,
giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa
đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và
người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa
đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-). (ii) Trường hợp hóa
đơn đã lập vào tháng 01/2015 và giao cho người mua, người người bán và người
mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập
biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi
hóa
đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch
chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo
quy định.
|
Tỷ giá hạch toán
Theo Công
văn 29344/CT-HTr ngày 11/5/2016 của Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp Công ty được phép sử
dụng đồng ngoại tệ (USD) làm đồng tiền hạch toán kế toán thì khi xuất hóa đơn
cho khách hàng thu VNĐ hoặc ngoại tệ khác USD, Công ty ghi tỷ giá trên hóa
đơn là tỷ giá mua VNĐ hoặc tỷ giá mua ngoại tệ khác (tức là tỷ giá bán USD) của
Ngân hàng thương mại nơi Công ty mở tài khoản tại thời điểm phát sinh.
Biểu mẫu mới về đăng ký
doanh nghiệp
Theo Thông
tư 04/2016/TT-BKHĐT ngày 17/5/2016 của BKHĐT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa
ban hành các biểu mẫu văn bản sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp xã hội theo
Nghị định 96/2015/NĐ-CP như sau: (i)
Hệ thống chỉ tiêu về người nộp thuế là doanh nghiệp
Theo Quyết định 996/QĐ-BTC ngày 10/5/2016 của BTC, theo
đó, hệ thống bao gồm 60 chỉ tiêu và được chia thành 3 nhóm: (i) Nhóm 1: Thống
kê tình trạng hoạt động của doanh nghiệp: 6 chỉ tiêu. (ii) Nhóm 2: Thống kê về
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: 36 chỉ tiêu.
(iii) Nhóm 3: Thống kê về tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp: 18 chỉ
tiêu.Hệ thống chỉ tiêu này được tổng hợp từ các thông tin trên hồ sơ kê khai
thuế của doanh nghiệp và các thông tin phát sinh trong quá trình quản lý của
Cơ quan Thuế theo quy định Luật Quản lý thuế.
|
8
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
CÔNG VĂN HƯỚNG DẪN
|
Theo Công văn
2120/TCT-DNL ngày 19/5/2016 của TCT về việc hướng dẫn kê khai thuế
GTGT khi hoạt động theo mô hình tổ chức mới từ 01/4/2015 của Tổng công ty viễn
thông Mobifone.
Theo Công văn
4074/TCHQ-TXNK ngày 19/5/2016 của TCHQ về việc xác định trước mã số hàng
hóa nhập khẩu.
Theo Công văn
2084/TCT-DNL ngày 17/5/2016 của TCT về việc hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện
tử.
Theo Công văn
31037/CT-HTr ngày 16/5/2016 của Cục thuế TP Hà Nội về việc thuế suất thuế GTGT đối với
dịch vụ sửa chữa khuôn ép nhựa để sản xuất, gia công hàng hóa cho doanh nghiệp.
Văn phòng Hải Phòng
|
Văn
Phòng 1 Hà Nội
|
Văn
Phòng 2 Hà Nội
|
Số 34A phố Máy Tơ, P. Máy Tơ, Q. Ngô Quyền, TP
Hải Phòng
Tel: 031 3736866/ 3222198
Fax: 031 3736869
Email: acacvn@acacvn.com
http://acacvn.com
|
Tầng
3 tòa nhà Sacombank, đường Lê Đức Thọ, P. Mỹ Đình, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội
Tel:
04 3556 8636 - Fax: 04 3556 8635
Email: acacvn@acacvn.com
http://acacvn.com
|
Phòng 505, Tòa
nhà Ford Thăng Long, Số 105 Láng Hạ, Đống
Đa, TP.Hà Nội.
Tel/Fax:
04 3273 7666
Email:
acacvn@acacvn.com
http://acacvn.com
|
0 nhận xét:
Đăng nhận xét